CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
531 Tác động của vốn xã hội, mối quan hệ giữa tổ chức và nhân viên tới khả năng chống chịu của tổ chức: Bằng chứng từ các ngân hàng Việt Nam / Phạm Thu Trang // .- 2024 .- K2 - Số 262 - Tháng 4 .- Tr. 57-60 .- 332
Kết quả nghiên cứu cho thấy vốn xã hội tác động tích cực đến cả 3 khía cạnh của khả năng chống chịu: nhận biết tình huống, quản lý điểm yếu chủ chốt, và khả năng thích nghi. Tương tự, mối quan hệ giữa tổ chức và nhân viên cũng tác động trực tiếp tới cả 3 khía cạnh của khả năng chống chịu. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, tác động của mối quan hệ giữa tổ chức và nhân viên là lớn hơn so với vốn xã hội.
532 Vận dụng AI vào phân tích dữ liệu phục vụ kế toán quản trị - Xu hướng mới trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0 / Đào Ngọc Hà // .- 2024 .- K2 - Số 262 - Tháng 4 .- Tr. 61-64 .- 658
Bài viết tổng quan cơ sở lý thuyết về nguồn gốc ra đời, sự tương quan giữa trí tuệ nhân tạo và phân tích dữ liệu phục vụ kế toán quản trị, cũng như các xu hướng vận dụng phân tích dữ liệu được hỗ trở bởi AI trong kế toán quản trị hiện đại, từ đó, đưa ra một số gợi ý cho các doanh nghiệp và các nhà quản lý nhằm tăng cường việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo vào công tác phân tích dữ liệu phục vụ cho kế toán quản trị.
533 Các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng trên sàn thương mại điện tử của Thế hệ Z trên địa bàn thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang / Phan Thị Hà Châm, Đinh Thành Tuân // .- 2024 .- K2 - Số 262 - Tháng 4 .- Tr. 65-69 .- 658
Bài viết này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua hàng trên các sàn thương mại điện tử (TMĐT) của thế hệ Z trên địa bàn thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 5 yếu tố ảnh hưởng đến quyết đinh mua hàng trên các sàn TMĐT của của thế hệ Z bao gồm: (1) Ảnh hưởng của xã hội; (2) Sự mong đợi về giá; (3) Sự thuận tiện trong mua sắm; (4) Thông tin về sản phẩm; (5) Nhận thức rủi ro. Trong đó yếu tố sự mong đợi về giá có ảnh hưởng lớn nhất và yếu tố nhận thức rủi ro có mức độ ảnh hưởng nhỏ nhất.
534 Làng nghề tái chế nhựa trong bối cảnh phát triển kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam / Hoàng Thị Phương Lan, Nguyễn Thị Yến, Bùi Mỹ Duyên, Trần Thu Hà, Vũ Kim Anh, Nguyễn Thị Hương Giang // .- 2024 .- K2 - Số 262 - Tháng 4 .- Tr. 70-74 .- 658
Dựa trên phân tích thực trạng tại một số làng nghề tái chế nhựa điển hình, nhóm tác giả đánh giá các biểu hiện cụ thể của thách thức này, từ đó, đưa ra một số khuyến nghị nhằm hướng các làng nghề vào mục tiêu chung là phát triển bền vững.
535 Một số giải pháp đầu tư các dự án trọng điểm nhằm phát triển kinh tế đến năm 2025 / Nguyễn Đình Hoàn, Nguyễn Thị Lan Anh, Phạm Phương Hồng // .- 2024 .- K2 - Số 262 - Tháng 4 .- Tr. 75-78 .- 330
Tập trung đầu tư các dự án trọng điểm và thực hiện Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội, 3 chương trình mục tiêu quốc gia là những nhiệm vụ trọng tâm của các cấp, các ngành, các địa phương, góp phần tháo gỡ các nút thắt về hạ tầng giao thông, giáo dục, văn hóa, y tế, xã hội; bảo đảm an ninh quốc phòng; giải quyết việc làm, tăng cường an sinh xã hội; tạo động lực mới, không gian phát triển mới, thúc đẩy sản xuất, kinh doanh; góp phần thực hiện chính sách tài khóa mở rộng có trọng tâm, trọng điểm phối hợp hài hòa, hợp lý, chặt chẽ với chính sách tiền tệ chắc chắn, chủ động, linh hoạt, hiệu quả và các chính sách khác để tiếp tục ưu tiên giữ vững ổn định kinh tế vĩ mô, kiểm soát lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế.
536 Các yếu tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ thuế của doanh nghiệp sau giai đoạn Covid-19 trên địa bàn thành phố Cần Thơ / Nguyễn Hoàng Khởi, Nguyễn Văn Nguyện // .- 2024 .- K2 - Số 262 - Tháng 4 .- Tr. 79-82 .- 658
Dữ liệu thu thập từ 117 doanh nghiệp tuân thủ thuế ở thành phố Cần Thơ. Phương pháp hồi quy tuyến tính đa biến được sử dụng trong nghiên cứu này. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 4 nhân tố đều tác động tích cực đến việc tuân thủ thuế của doanh nghiệp sau giai đoạn Covid-19 ở thành phố Cần Thơ là: Sự đồng hành, hỗ trợ của cơ quan thuế, Công khai vi phạm thuế, Kiến thức về thuế và Thanh tra kiểm tra thuế.
537 Tác động của đặc điểm tài chính và quản trị doanh nghiệp đến hiệu quả kinh doanh: Nghiên cứu trường hợp các đơn vị thuộc Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng / Lương Hoàng Giang // .- 2024 .- K2 - Số 262 - Tháng 4 .- Tr. 83-87 .- 658
Bài báo này tập trung vào việc phân tích ảnh hưởng của các yếu tố liên quan đến đặc điểm tài chính và quản trị doanh nghiệp đến hiệu quả kinh doanh, được đo bằng khả năng sinh lời ròng của vốn kinh doanh (ROA). Dữ liệu được thu thập từ 176 đơn vị thuộc Tổng cục CNQP trong giai đoạn từ 2016 đến 2023. Phương pháp phân tích dữ liệu bao gồm mô hình hồi quy tuyến tính và phân tích thành phần chính (PCA). Các kết quả cho thấy rằng các yếu tố như quy mô tài sản, tăng trưởng doanh thu, và hệ số ROS (tỷ suất sinh lời trên doanh thu) có ảnh hưởng tích cực đến ROA, trong khi tỷ lệ đầu tư vào tài sản cố định không hiệu quả có thể dẫn đến hiệu suất kém. Đồng thời, các yếu tố liên quan đến quản trị doanh nghiệp như trình độ và thù lao của ban lãnh đạo, cũng như thu nhập của nhân viên, cũng có tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh.
538 Ứng dụng công nghệ - Chìa khóa tối ưu chuỗi cung ứng bán lẻ: Kinh nghiệm từ Walmart / Phạm Thị Huyền // .- 2024 .- K2 - Số 262 - Tháng 4 .- Tr. 88-92 .- 658
Bài viết nhằm mục đích phân tích xu hướng ứng dụng công nghệ trong chuỗi cung ứng bán lẻ hiện nay, đồng thời tìm hiểu một số công nghệ đang được triển khai trong chuỗi cung ứng của Walmart, từ đó định hướng ứng dụng công nghệ cho chuỗi cung ứng bán lẻ Việt Nam.
539 Kinh nghiệm quản lý nhà nước về phát triển hạ tầng số cho nền kinh tế số của một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam / Võ Mai Trang // .- 2024 .- K2 - Số 262 - Tháng 4 .- Tr. 93-96 .- 658
Bài viết này tập trung phân tích và đánh giá kinh nghiệm quản lý nhà nước về phát triển hạ tầng số cho nền kinh tế số của một số quốc gia và bài học kinh nghiệm cho Việt Nam, nhằm gợi ý một số cơ chế chính sách, góp phần đưa hạ tầng số của Việt Nam phát triển cùng nhịp với các nước phát triển trên thế giới, trở thành động lực phát triển nền kinh tế số.
540 Tăng trưởng kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh hướng tới mục tiêu tăng trưởng kinh tế xanh / Lê Thị Mai Hương // .- 2024 .- K1 - Số 261 - Tháng 4 .- Tr. 10-15 .- 330
Bài viết dựa trên nguồn dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan ban ngành trong giai đoạn 2010- 2022, đồng thời dựa trên bối cảnh kinh tế - xã hội và đặc điểm tăng trưởng của Thành phố Hồ Chí Minh nhằm đánh giá tình hình tăng trưởng kinh tế theo hướng tăng trưởng kinh tế xanh của Thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy Thành phố Hồ Chí Minh đã đạt được mức tăng trưởng kinh tế đáng ghi nhận thông qua chỉ tiêu gia tăng quy mô GRDP. Cơ cấu GRDP đã sự thay đổi theo hướng gia tăng tỷ trọng đóng góp của ngành dịch vụ và ngành công nghiệp, đồng thời giảm dần tỷ trọng đóng góp của ngành nông nghiệp và ngành dịch vụ chiếm tỷ trọng cao nhất trong cơ cấu GRDP của thành phố; Mức độ mở cửa nền kinh tế, năng suất lao động, hệ số GINI, hệ số HDI, trình độ học vấn của lao động Thành phố Hồ Chí Minh đều có sự cải thiện đáng kể.