CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
551 Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của các doanh nghiệp ngành xây dựng niêm yết ở Việt Nam / Bạch Thị Thu Hường, Bạch Thị Thanh Hà, Đinh Thị Len // .- 2023 .- K2 - Số 252 - Tháng 11 .- Tr. 75-79 .- 658

Kết quả nghiên cứu cho thấy nhân tố đòn bẩy tài chính (LEV), khả năng sinh lời từ vốn kinh doanh (ROA), vòng quay tổng tài sản (ART) và tốc độ tăng trưởng của công ty (GWS) là những nhân tố có tác động mạnh đến khả năng thanh toán của các doanh nghiệp này.

552 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá vai trò của hộ gia đình trong tiếp cận, ứng dụng khoa học công nghệ vào / Mai Thị Huyền, Phạm Thị Dinh, Nguyễn Thị Dương Nga // .- 2023 .- K2 - Số 252 - Tháng 11 .- Tr. 80-85 .- 658

Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Tuy nhiên, sự bùng nổ của công nghệ thông tin; quá trình hội nhập quốc tế đòi hỏi chất lượng nông sản càng cao; cùng với diện tích đất bị thu hẹp do đô thị hóa, do biến đổi khí hậu trong khi dân số tăng nên nhu cầu lương thực không ngừng tăng lên… là những thách thức rất lớn đối với sản xuất nông nghiệp.

553 Mối quan hệ giữa quản trị công ty và thành quả hoạt động doanh nghiệp tại Việt Nam: Vai trò điều tiết của tính minh bạch và tiếp cận thông tin / Trịnh Hoàng Anh, Phạm Đức Chính // .- 2023 .- K2 - Số 252 - Tháng 11 .- Tr. 86-91 .- 658

Kết quả nghiên cứu cho thấy mối quan hệ tích cực giữa quản trị công ty và thành quả hoạt động doanh nghiệp. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin vừa tác động trực tiếp đến thành quả hoạt động và vừa điều tiết mối quan hệ giữa quản trị công ty và thành quả hoạt động.

554 Thực trạng chất lượng tăng trưởng kinh tế Việt Nam giai đoạn 2011 - 2022 và các khuyến nghị chính sách / Lê Nguyễn Diệu Anh // .- 2023 .- K2 - Số 254 - Tháng 12 .- Tr. 13-16 .- 330

Chất lượng tăng trưởng kinh tế của Việt Nam còn nhiều hạn chế như: phát triển kinh tế tác động tiêu cực tới biến đổi khí hậu; tăng trưởng kinh tế nhanh dẫn đến các vấn đề tiêu cực về an sinh xã hội, gia tăng khoảng cách giàu, nghèo; tăng trưởng kinh tế nhanh cần giải quyết với vấn đề thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội.

555 Huy động nguồn lực tài chính nhằm thúc đẩy tăng trưởng xanh ở Việt Nam / Lê Thị Mai Hương // .- 2023 .- K2 - Số 254 - Tháng 12 .- Tr. 17-21 .- 332.1

Kết quả nghiên cứu cho thấy trong thời gian vừa qua Việt Nam đã huy động được nguồn tài chính đa dạng và phong phú và có xu hướng gia tăng, đó là nguồn lực từ ngân sách nhà nước, nguồn vốn từ tư nhân, nguồn vốn từ đầu tư nước ngoài, nguồn vốn từ các quỹ đầu tư và quỹ tín thác. Trong quá trình huy động các nguồn lực tài chính này vẫn phải đối mặt với những khó khăn, hạn chế nhất định. Từ đó, bài viết đề xuất một số kiến nghị góp phần huy động nguồn lực tài chính góp phần thúc đẩy tăng trưởng xanh ở Việt Nam trong thời gian tới.

556 Ảnh hưởng của sự hài lòng đến lòng trung thành của khách hàng đối với doanh nghiệp dịch vụ kế toán / Đỗ Đức Tài, Ngô Thị Thu Hồng, Nguyễn Thị Xuân Hồng // .- 2023 .- K2 - Số 254 - Tháng 12 .- Tr. 27-31 .- 658

Nghiên cứu này dựa trên kết quả của các nghiên cứu trước đây, thực tiễn kinh doanh dịch vụ kế toán và bối cảnh Việt Nam với những thay đổi gần đây liên quan đến thị trường dịch vụ và tài chính. Dựa trên kết quả nghiên cứu, chúng tôi đưa ra những khuyến nghị đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ kế toán.

557 Chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam: Thực trạng và một số khuyến nghị / Nguyễn Mạnh Thiều, Nguyễn Lê Mai, Nguyễn Thị Hà Linh // .- 2023 .- K2 - Số 254 - Tháng 12 .- Tr. 32-37 .- 657

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá chi tiết hơn thực trạng chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó làm rõ những hạn chế, nguyên nhân để đưa ra khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính của các doanh nghiệp công bố, tăng niềm tin cho người sử dụng, nâng cao hiệu quả của các quyết định kinh doanh của đơn vị.

558 Lãnh đạo đạo đức trong thúc đẩy, gắn kết người lao động với các trường học khu vực công / Nguyễn, Thị Hồng Nguyệt, Mai Văn Chương // .- 2023 .- K2 - Số 254 - Tháng 12 .- Tr. 43-46 .- 658

Kết quả phân tích dữ liệu 276 người lao động phản hồi hợp lệ cho thấy phong cách lãnh đạo đạo đức có tác động lớn đối trong việc thúc đẩy động lực phụng sự và sự gắn kết tình cảm của người lao động. Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số hàm ý quản trị nhằm thúc đẩy động lực phụng sự công và sự gắn kết tình cảm của người lao động đối với các trường học khu vực công được đề xuất.

559 Kinh nghiệm quốc tế về phát triển nhân lực hải quan và bài học đối với Việt Nam / Phạm Duy Khánh // .- 2023 .- K2 - Số 254 - Tháng 12 .- Tr. 52-54 .- 658

Dựa trên mẫu nghiên cứu 27 NHTM, tác giả đã đưa ra các khuyến nghị nhằm thúc đẩy tăng trưởng bền vững của các NHTM niêm yết tại Việt Nam thời gian tới.

560 Mối quan hệ giữa nhận thức trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và hiệu quả công việc: Tác động trung gian của sự gắn kết và sự hài lòng của nhân viên tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Phan Chung Thủy, Phan Thu Hiền, Nguyễn Thuỳ Vương, Nguyễn Thị Mỹ Linh // .- 2023 .- K2 - Số 254 - Tháng 12 .- Tr. 61-67 .- 658

Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra nhận thức CSR của nhân viên ngân hàng có tác động tích cực đến sự gắn kết và sự hài lòng của nhân viên. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao hiệu quả công việc thông qua các hoạt động trách nhiệm xã hội của các ngân hàng cũng được đề xuất.