CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
541 Doanh nghiệp quân đội tham gia lao động sản xuất trong tình hình mới / Nguyễn Văn Long // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 83-85 .- 658

Tham gia lao động sản xuất là một trong những chức năng cơ bản của quân đội ta, thể hiện bản chất tốt đẹp của bộ đội Cụ Hồ trong các thời kỳ cách mạng; đồng thời, góp phần quan trọng vào sự nghiệp đấu tranh giải phóng dân tộc, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa. Trong giai đoạn hiện nay, cùng với việc tập trung nâng cao chất lượng tổng hợp và sức mạnh chiến đấu, doanh nghiệp quân đội cần tiếp tục đẩy mạnh và thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ sản xuất, gắn kinh tế với quốc phòng, chú trọng sản xuất trang thiết bị, vũ khí, khí tài quân sự công nghệ cao.

542 Vận dụng mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp vào địa phương cấp tỉnh / Phạm Thị Ngọc Sương // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 132-134 .- 658

Bài viết nghiên cứu mô hình phân tích năng lực cạnh tranh vào địa phương cấp tỉnh. Với phương pháp định tính, nghiên cứu cho thấy, tính phù hợp trong việc ứng dụng các mô hình phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tại địa phương cấp tỉnh/thành phố. Hầu hết chỉ tiêu đo lường năng lực cạnh tranh cấp tỉnh được thiết kế và xây dựng trên cơ sở đánh giá yếu tố gián tiếp tác động các chỉ số ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp và có mối quan hệ 2 chiều. Nói cách khác Chỉ số năng lực tranh cấp tỉnh (PCI) không chỉ là thước đo thể hiện sự ganh đua giữa các tỉnh/thành phố trong thu hút đầu tư tư nhân, mà còn cho biết khả năng hỗ trợ và phản ánh mức độ hài lòng của doanh nghiệp đối với năng lực quản lý của chính quyền tỉnh.

543 Chính sách thúc đẩy thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tại Liên minh châu Âu và khuyễn nghị cho Việt Nam / Nguyễn Chiến Thắng, Vũ Thanh Hà // .- 2024 .- Tháng 1 .- Tr. 43-53 .- 330

Trình bày khái niệm xã hội doanh nghiệp. Phân tích bối cảnh hình thành và phát triển chính sách về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tại Liên minh châu Âu. Nghiên cứu thực tiễn triển khai chính sách về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp ở Liên minh châu Âu.

544 Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sản phẩm trà của người tiêu dùng tại thị trường Hà Nội / Trịnh Thùy Dương, Phùng Thế Vinh, Lê Đình Bình // .- 2024 .- Tháng 2 .- Tr. 57-71 .- 330

Bằng cách phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sản phẩm trà của người tiêu dùng tại thị trường Hà Nội gồm: Nhận thức về chất lượng, thương hiệu, chuẩn chủ quan, giá cả và thái độ. Bài viết cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp trong ngành trà, giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những nhu cầu của khách hàng, từ đó tạo ra các chiến lược kinh doanh hiệu quả.

545 Đông Nam Á trong cạnh tranh quyền lực kinh tế giữa Mỹ và Trung Quốc / Nguyễn Anh Cường, Trần Quang Khải // .- 2024 .- Số 4 (289) .- Tr. 3-11 .- 330

Tập trung vào các hành xử đối ngoại của Mỹ và Trung Quốc, qua đó đi tới kết luận là mối quan hệ giữa thúc đẩy cạnh tranh kinh tế tại khu vực Đông Nam Á chính là nguyên nhân góp phần gia tăng cuộc cạnh tranh toàn diện giữa hai cường quốc.

546 Tác động toàn cầu của đại dịch Covid-19 và những thay đổi lớn của thế giới sau đại dịch / Trần Thị Lan Hương // .- 2024 .- Số 4 (289) .- Tr. 12-23 .- 330

Trình bày tác động toàn cầu của đại dịch Covid-19 và những thay đổi lớn của thế giới sau đại dịch. Từ đó đánh giá những thay đổi toàn cầu đang diễn ra trên thế giới trong thời gian đây sẽ giúp các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam, qua đó điều chỉnh các chính sách phát triển kinh tế - xã hội để thích ứng với tình hình mới.

547 Quan hệ kinh tế giữa Philippines với Mỹ và Trung Quốc từ năm 2016 đến nay / Lê Phương Hòa // .- 2024 .- Số 4 (289) .- Tr. 24-34 .- 330

Tập trung làm rõ thực trạng quan hệ kinh tế của Philippines với Mỹ và Trung Quốc từ khi Tổng thống Duterte lên nắm quyền năm 2016 đến nay. Phân tích dựa vào các dữ liệu thống kê sẵn có về thương mại, đầu tư và các sự kiện chính trị - an ninh trong chính sách đối ngoại của Philippines.

548 Phát triển kinh tế số tại Thái Lan và Singapore: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam / Nguyễn Hà Phương // .- 2024 .- Số 4 (289) .- Tr. 35-45 .- 330

Nghiên cứu mục tiêu, nội dung phân tích các chiến lược phát triển kinh tế số tại Thái Lan và Singapore đã sử dụng để xây dựng nền kinh tế số. Từ đó rút ra những bài học quý giá cho quá trình chuyển đổi số tại Việt Nam.

549 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thanh Tú, Nguyễn Mai Duy, Trần Thị Mỹ Trinh // .- 2024 .- K1 - Số 263 - Tháng 5 .- Tr. 31-34 .- 658

Nghiên xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng lợi nhuận của 20 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2012-2022. Kết quả nghiên cứu không chỉ giúp các nhà quản trị ngân hàng đánh giá tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của các NH mà còn hỗ trợ cho các thành phần liên quan như Ngân hàng Trung ương, nhà hoạch định chính sách, nhà đầu tư.

550 Nghiên cứu tác động của các nhân tố đến sự phát triển của kinh tế số ở Việt Nam / Phan Huy Thành // .- 2024 .- K1 - Số 263 - Tháng 5 .- Tr. 35-40 .- 658

Kết quả nghiên cứu cho thấy, tất cả 7 biến độc lập đều tác đôngh cùng chiều với biến phụ thuộc. Trong đó, “Năng lực của doanh nghiệp” là nhân tố có tác động mạnh nhất và “Hội nhập kinh tế quốc tế” là nhân tố có tác độngnhỏ nhất. Sau cùng, nghiên cứu đã đề xuất 9 hàm ý chính sách cho Việt nam nhằm thúc đẩy tác động tích cực của các nhân tố đến sựu phát triển của kinh tế số.