CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
1401 Công nghệ Blockchain và sự định hình lại mô hình kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng / Nguyễn Văn Thích, Lữ Hữu Chí // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 3 .- Tr. 10-14 .- 332.12
Sự phát triển vượt bậc của công nghệ, đặc biệt là Blockchain đã và đang định hình lại hoạt động kinh doanh trong các ngân hàng truyền thống. Với ý nghĩa đó, bài viết tập trung phân tích những ảnh hưởng của công nghệ Blockchain đến mô hình hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng, đồng thời xem xét cách thức mà các ngân hàng phản ứng với sự phát triển của loại hình công nghệ này. Qua đó, nhóm tác giả hi vọng sẽ cung cấp một bức tranh tổng thể về những tác động lan tỏa của một trong những sản phẩm nổi bật nhất của công nghệ Blockchain đến hoạt động của các ngân hàng.
1402 Quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại: Thực trạng và một số kiến nghị hoàn thiện / Đỗ Thị Lan Anh, Trần Linh Huân, Lê Thị Châu Giang, Phạm Thị Hồng Tâm // Ngân hàng .- 2023 .- Số 11 .- Tr. 15-19 .- 332.12
Quản trị rủi ro, NHTM, thực trạng, giải phápBài viết này tập trung làm rõ vai trò của quản trị rủi ro, đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật quản trị rủi ro tại các ngân hàng và từ đó đưa ra kiến nghị, giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hoạt động quản trị rủi ro tại các NHTM.
1403 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua lại trực tuyến : trường hợp nghiên cứu trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh / Trần Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Bình, Nguyễn Minh Hiếu // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 3 .- Tr. 102-118 .- 658
Bằng phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính dựa trên bình phương tối thiểu riêng phần (PLS-SEM) trên mẫu 610 quan sát, kết quả cho thấy có bốn yếu tố tác động tới ý định mua lại trực tuyến của người dân trên địa bàn TP.HCM bao gồm: (1) thái độ đối với mua sắm trực tuyến, (2), nhận thức tính hữu ích, (3) nhận thức tính dễ sử dụng, (4) nhận thức về môi trường. Trong đó thái độ là yếu tố tác động trực tiếp mạnh nhất và là trung gian trong mối quan hệ giữa các biến độc lập khác tới ý định mua lại trực tuyến.
1404 Dự báo giá trị chịu rủi ro và thua lỗ dự kiến tại thị trường chứng khoán Việt Nam với phân phối xác suất biến thiên theo thời gian / Lê Hải Trung // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 3 .- Tr. 22-39 .- 658
Bài nghiên cứu này đánh giá về vai trò của ghi nhận biến thiên theo thời gian đối với các mômen bậc cao trong phân phối xác suất có điều kiện của tỷ lệ sinh lời đối với thị trường chứng khoán Việt Nam. Cụ thể, nghiên cứu đánh giá khả năng dự báo giá trị chịu rủi ro (Value at Risk - VaR) và giá trị thua lỗ dự kiến (Expected Shortfall – ES) cho VN-Index và HNX-Index tại hai mốc phân vị phổ biến là 1% và 5% với các giả định khác nhau về phân phối xác suất trong mô hình GARCH. Kết quả thực nghiệm cho thấy mô hình GJR-ACD với giả định các mômen bậc cao của phân phối xác suất có điều kiện biến thiên theo thời gian cho kết quả dự báo tốt nhất đối với cả VaR và ES.
1405 Hội tụ Thu nhập với Nghị quyết Đặc thù của các Tỉnh, Thành phố Trực thuộc Trung ương / Lý Đại Hùng // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 3 .- Tr. 56-72 .- 658
Bài viết phân tích vai trò của việc ban hành nghị quyết đặc thù đối với tiến trình hội tụ về thu nhập của các địa phương tại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2021. Dựa vào phương pháp hồi quy theo dữ liệu chéo và dữ liệu mảng với hiệu ứng cố định, kết quả nghiên cứu ghi nhận rằng nghị quyết đặc thù giúp thúc đẩy tốc độ hội tụ về thu nhập của các địa phương. Bình quân một địa phương có nghị quyết sẽ có tốc độ thu hẹp khoảng cách về thu nhập cao hơn so với mức bình quân của các địa phương không có nghị quyết đặc thù.
1406 Nghiên cứu ảnh hưởng của các hoạt động quảng cáo trên TikTok đối với ý định mua hàng / Đinh Văn Hoàng // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 3 .- Tr. 119-136 .- 658
Nghiên cứu sử dụng Mô hình phương trình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM) dựa trên 512 câu trả lời khảo sát để kiểm định mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy các hoạt động marketing truyền thông xã hội trên TikTok có tác động lên nhận thức thương hiệu, hình ảnh thương hiệu và ý định mua hàng. Nhận thức thương hiệu và hình ảnh thương hiệu đóng vai trò làm trung gian cho mối quan hệ giữa các hoạt động marketing truyền thông xã hội với ý định mua hàng trên nền tảng TikTok. Từ đó, nghiên cứu đề xuất các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) có thể tận dụng nền tảng TikTok để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt được mục tiêu marketing và mang lại hiệu quả kinh doanh.
1407 Tác động của sáng tạo cá nhân với dự định và hành vi khởi nghiệp / Nguyễn Thu Thủy // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 3 .- Tr. 73-86 .- 658
Các nghiên cứu về khởi nghiệp hiện nay thiếu vắng các nghiên cứu về hành vi khởi nghiệp và mối quan hệ giữa dự định khởi nghiệp và hành vi khởi nghiệp. Nghiên cứu này kiểm định tác động của sáng tạo cá nhân tới hành vi khởi nghiệp của sinh viên đại học chính quy tại Việt Nam dựa theo mô hình về hành vi có kế hoạch (TPB). Mẫu nghiên cứu gồm 701 sinh viên đại học ở cả khối kỹ thuật và khối kinh tế- quản trị kinh doanh trên địa bàn Hà Nội. Kết quả khảo sát cho thấy sáng tạo cá nhân có ảnh hưởng đến thái độ, khả năng kiểm soát hành vi, dự định khởi nghiệp và hành vi khởi nghiệp của sinh viên, đồng thời là nhân tố điều tiết mối quan hệ giữa dự định và hành vi khởi.
1408 Thực hành trách nhiệm xã hội, danh tiếng và tài sản thương hiệu của các trường đại học công lập tại Việt Nam / Bùi Hữu Đức, Bùi Khánh Linh // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 3 .- Tr. 87-101 .- 658
Bài viết phân tích vai trò của việc ban hành nghị quyết đặc thù đối với tiến trình hội tụ về thu nhập của các địa phương tại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2021. Dựa vào phương pháp hồi quy theo dữ liệu chéo và dữ liệu mảng với hiệu ứng cố định, kết quả nghiên cứu ghi nhận rằng nghị quyết đặc thù giúp thúc đẩy tốc độ hội tụ về thu nhập của các địa phương. Bình quân một địa phương có nghị quyết sẽ có tốc độ thu hẹp khoảng cách về thu nhập cao hơn so với mức bình quân của các địa phương không có nghị quyết đặc thù.
1409 Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và lòng trung thành khách hàng tại thị trường bảo hiểm nhân thọ / Cao Thanh Phong // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 3 .- Tr. 4-21 .- 658.00285
Bài viết đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 5 nhân tố: TNXHDN, Sự hài lòng, Danh tiếng, Quan hệ khách hàng và Lòng trung thành. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu, với số quan sát là 137 khách hàng tham gia bảo hiểm nhân thọ trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Kết quả cho thấy với bảy giả thuyết được đặt ra ban đầu thì có sáu giả thuyết được chấp nhận khẳng định mối quan hệ thuận chiều giữa TNXHDN và Lòng trung thành khách hàng. Cuối cùng là các kiến nghị và hướng nghiên cứu trong tương lai.
1410 Tăng cường hoạt động giám sát lĩnh vực chứng khoán Việt Nam trong bối cảnh hiện nay / Đặng Văn Thanh // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 236 .- Tr. 3 - 8 .- 332.6409597
Trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2021- 2025, Nhà nước luôn đặt vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động các thị trường tài chính, thị trường chứng khoán, tái cơ cấu thị trường theo hướng công khai minh bạch và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư. Trong chiến lược tài chính đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, nêu rõ quan điểm coi trọng việc phát triển đồng bộ và hài hòa các thị trường, phối hợp chặt chẽ giữa chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và các chính sách khác trong việc ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, tạo điều kiện và môi trường cho phát triển kinh tế nhanh và bền vững.