CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
1381 Một số giải pháp phát triển hạ tầng hướng đến tăng trưởng bền vững trong bối cảnh “tốt nghiệp” ODA của Việt Nam / Lương Hoàng Phương Thảo, Ngô Hồng Hạnh // Ngân hàng .- 2023 .- Số 11 .- Tr. 3-9 .- 330

Hiện nay, Việt Nam đang chứng kiến sự sụt giảm đáng kể trong nhận viện trợ tài chính do tốc độ tăng trưởng kinh tế. Việc "tốt nghiệp" ODA có nghĩa là nền kinh tế Việt Nam phải đối mặt với những thách thức nhất định, chẳng hạn như áp lực gia tăng của các khoản nợ nước ngoài; tăng tác động đến phát triển xã hội. Tuy nhiên, "tốt nghiệp" ODA đã mang lại những cơ hội nhất định cũng như tăng cường tính độc lập của Việt Nam trong huy động vốn, phát triển kinh tế. Nghiên cứu này đưa ra các khuyến nghị nhằm cải thiện tình hình kinh tế của Việt Nam, qua đó góp phần khắc phục những khó khăn trong giai đoạn “tốt nghiệp" ODA.

1382 Phát triển ngành công nghiệp điện tử của Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh mới / Phạm Mỹ Duyên, Nguyễn Chí Hải, Huỳnh Ngọc Chương // Ngân hàng .- 2023 .- Số 11 .- Tr. 25-32 .- 330

Bài viết phân tích bức tranh ngành công nghiệp điện tử Thành phố Hồ Chí Minh giai đoạn 2011 - 2020 thông qua xử lí dữ liệu điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê trên các tiêu chí số lượng doanh nghiệp, giá trị sản xuất, quy mô vốn, lao động, hiệu quả sản xuất của doanh nghiệp. Qua đó, chỉ rõ các tồn tại, hạn chế trong phát triển công nghiệp điện tử của Thành phố Hồ Chí Minh và đề xuất các giải pháp để thúc đẩy phát triển công nghiệp điện tử của Thành phố đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.

1383 Kinh nghiệm phát triển thị trường trái phiếu xanh và một số đề xuất đối với Việt Nam / Vũ Mai Chi, Nguyễn Hồng Gấm // Ngân hàng .- 2023 .- Số 11 .- Tr. 51-58 .- 332.12

Để ứng phó với những thách thức từ biến đổi khí hậu, Thủ tướng Chính phủ đã giới thiệu, quán triệt chuyên đề về “Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm 2021 - 2030” hướng tới phát triển nhanh, bền vững, trong đó việc thu hút nguồn lực tài chính thông qua các công cụ như trái phiếu xanh, tín dụng xanh... đóng vai trò then chốt. Thời gian qua, trái phiếu xanh nổi lên như một công cụ huy động vốn hữu hiệu cho các dự án có lợi ích về môi trường và xã hội, giúp đẩy nhanh quá trình chuyển đổi sang các ngành kinh tế ít carbon, tránh tổn thương chất lượng môi trường và đảm bảo an sinh xã hội. Do đó, bài viết sẽ nghiên cứu kinh nghiệm của một số quốc gia thành công trong phát triển thị trường trái phiếu xanh, từ đó đưa ra một số đề xuất nhằm thúc đẩy phát triển thị trường trái phiếu xanh tại Việt Nam.

1384 Nghiên cứu về tài chính toàn diện tại các quốc gia châu Á / Phạm Thị Hoàng Anh, Lê Thị Hương Trà // Ngân hàng .- 2023 .- Số 11 .- Tr. 41-50 .- 332.1

Nghiên cứu tập trung vào đánh giá thực trạng tài chính toàn diện tại 29 quốc gia châu Á dựa trên 03 khía cạnh chính: (1) Chủ thể cung cấp sản phẩm, dịch vụ tài chính; (2) Sản phẩm, dịch vụ cung cấp; (3) Hiểu biết tài chính. Kết quả cho thấy, mức độ tài chính toàn diện tại châu Á có sự gia tăng qua các năm, nhưng một số khía cạnh như mức độ sử dụng, tiếp cận các dịch vụ tài chính; hiểu biết tài chính vẫn còn thấp so với thế giới và có sự khác biệt lớn giữa các quốc gia. Từ đó, nghiên cứu khái quát một số hàm ý chính sách để cải thiện, thúc đẩy tài chính toàn diện tại châu Á.

1385 Công nghệ Blockchain và sự định hình lại mô hình kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng / Nguyễn Văn Thích, Lữ Hữu Chí // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 3 .- Tr. 10-14 .- 332.12

Sự phát triển vượt bậc của công nghệ, đặc biệt là Blockchain đã và đang định hình lại hoạt động kinh doanh trong các ngân hàng truyền thống. Với ý nghĩa đó, bài viết tập trung phân tích những ảnh hưởng của công nghệ Blockchain đến mô hình hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực ngân hàng, đồng thời xem xét cách thức mà các ngân hàng phản ứng với sự phát triển của loại hình công nghệ này. Qua đó, nhóm tác giả hi vọng sẽ cung cấp một bức tranh tổng thể về những tác động lan tỏa của một trong những sản phẩm nổi bật nhất của công nghệ Blockchain đến hoạt động của các ngân hàng.

1386 Quản trị rủi ro tại các ngân hàng thương mại: Thực trạng và một số kiến nghị hoàn thiện / Đỗ Thị Lan Anh, Trần Linh Huân, Lê Thị Châu Giang, Phạm Thị Hồng Tâm // Ngân hàng .- 2023 .- Số 11 .- Tr. 15-19 .- 332.12

Quản trị rủi ro, NHTM, thực trạng, giải phápBài viết này tập trung làm rõ vai trò của quản trị rủi ro, đồng thời phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật quản trị rủi ro tại các ngân hàng và từ đó đưa ra kiến nghị, giải pháp nhằm góp phần hoàn thiện pháp luật Việt Nam về hoạt động quản trị rủi ro tại các NHTM.

1387 Các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua lại trực tuyến : trường hợp nghiên cứu trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh / Trần Thị Thu Hiền, Nguyễn Thị Bình, Nguyễn Minh Hiếu // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 3 .- Tr. 102-118 .- 658

Bằng phương pháp phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính dựa trên bình phương tối thiểu riêng phần (PLS-SEM) trên mẫu 610 quan sát, kết quả cho thấy có bốn yếu tố tác động tới ý định mua lại trực tuyến của người dân trên địa bàn TP.HCM bao gồm: (1) thái độ đối với mua sắm trực tuyến, (2), nhận thức tính hữu ích, (3) nhận thức tính dễ sử dụng, (4) nhận thức về môi trường. Trong đó thái độ là yếu tố tác động trực tiếp mạnh nhất và là trung gian trong mối quan hệ giữa các biến độc lập khác tới ý định mua lại trực tuyến.

1388 Dự báo giá trị chịu rủi ro và thua lỗ dự kiến tại thị trường chứng khoán Việt Nam với phân phối xác suất biến thiên theo thời gian / Lê Hải Trung // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 3 .- Tr. 22-39 .- 658

Bài nghiên cứu này đánh giá về vai trò của ghi nhận biến thiên theo thời gian đối với các mômen bậc cao trong phân phối xác suất có điều kiện của tỷ lệ sinh lời đối với thị trường chứng khoán Việt Nam. Cụ thể, nghiên cứu đánh giá khả năng dự báo giá trị chịu rủi ro (Value at Risk - VaR) và giá trị thua lỗ dự kiến (Expected Shortfall – ES) cho VN-Index và HNX-Index tại hai mốc phân vị phổ biến là 1% và 5% với các giả định khác nhau về phân phối xác suất trong mô hình GARCH. Kết quả thực nghiệm cho thấy mô hình GJR-ACD với giả định các mômen bậc cao của phân phối xác suất có điều kiện biến thiên theo thời gian cho kết quả dự báo tốt nhất đối với cả VaR và ES.

1389 Hội tụ Thu nhập với Nghị quyết Đặc thù của các Tỉnh, Thành phố Trực thuộc Trung ương / Lý Đại Hùng // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 3 .- Tr. 56-72 .- 658

Bài viết phân tích vai trò của việc ban hành nghị quyết đặc thù đối với tiến trình hội tụ về thu nhập của các địa phương tại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2021. Dựa vào phương pháp hồi quy theo dữ liệu chéo và dữ liệu mảng với hiệu ứng cố định, kết quả nghiên cứu ghi nhận rằng nghị quyết đặc thù giúp thúc đẩy tốc độ hội tụ về thu nhập của các địa phương. Bình quân một địa phương có nghị quyết sẽ có tốc độ thu hẹp khoảng cách về thu nhập cao hơn so với mức bình quân của các địa phương không có nghị quyết đặc thù.

1390 Nghiên cứu ảnh hưởng của các hoạt động quảng cáo trên TikTok đối với ý định mua hàng / Đinh Văn Hoàng // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 3 .- Tr. 119-136 .- 658

Nghiên cứu sử dụng Mô hình phương trình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM) dựa trên 512 câu trả lời khảo sát để kiểm định mô hình nghiên cứu. Kết quả nghiên cứu cho thấy các hoạt động marketing truyền thông xã hội trên TikTok có tác động lên nhận thức thương hiệu, hình ảnh thương hiệu và ý định mua hàng. Nhận thức thương hiệu và hình ảnh thương hiệu đóng vai trò làm trung gian cho mối quan hệ giữa các hoạt động marketing truyền thông xã hội với ý định mua hàng trên nền tảng TikTok. Từ đó, nghiên cứu đề xuất các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) có thể tận dụng nền tảng TikTok để hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ đạt được mục tiêu marketing và mang lại hiệu quả kinh doanh.