CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
1421 Kinh nghiệm của Liên minh châu Âu về phát triển kết cấu hạ tầng xanh và một số bài học rút ra cho chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn Việt Nam / Triệu Văn Chúc // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 635 .- Tr. 40 - 42 .- 658
Bài viết này nghiên cứu kinh nghiệm của Liên minh châu Âu về phát triển kết cấu hạ tầng xanh và một số bài học rút ra cho chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn Việt Nam.
1422 Đổi mới quản lý : nghiên cứu tổng quan / Dương Văn Hùng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 635 .- Tr. 43 - 45 .- 658
Đổi mới (innovation) được coi là một tiền đề quan trọng để tạo ra năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh luôn biển động hiện nay. Nghiên cứu về đời mới nói chung và đổi mới quân lý nói riêng đóng vai trò là một sự kích thích cho lợi thể cạnh tranh có tinh bền vững trong các công ty Bài bào này tập trung vào các nghiên cứu liên quan đến đổi mới quản lý. Mục tiêu của nghiên cứu này là trình bày các nghiên cứu tiểu biểu và nhận định chung và đóng góp chính và các hưởng nghiên cứu trong từng giai đoạn khác nhau về đổi mới quản lý.
1423 Vai trò của Fintech với hệ thống tài chính ngân hàng tại Việt Nam / Trần Thị Nguyệt Hằng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 635 .- Tr. 49 - 51 .- 332.04
Đánh giá vai trò và thực trạng của việc áp dụng Fintech vào lĩnh vực tài chính - ngân hàng, đồng thời đưa ra các hàm ý quản trị nhằm nâng cao hiệu quả việc sử dụng sản phẩm Fintech trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng tại Việt Nam trong thời gian tới.
1424 Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng tới chính sách tài trợ trong doanh nghiệp / Phạm Ngọc Hải // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 635 .- Tr. 52 - 53 .- 658
Chính sách tài trợ là một bộ phận của chính sách tài chính trong doanh nghiệp, chi phối và định hướng việc huy động các nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu đầu tư và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn. Chính sách tài trợ liên quan đến việc lựa chọn các quyết định: doanh nghiệp nên huy động bao nhiêu vốn chủ sở hữu và bao nhiêu nợ vay; cơ cấu các nguồn tài trợ huy động nên như thế nào; khi nào thì huy động các nguồn tài trợ đó; các công cụ hay cách thức huy động các nguồn tài trợ như thế nào; mô hình tài trợ nhu cầu sử dụng vốn ra sao. Vì vậy việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chính sách tài trợ tới doanh nghiệp là một trong những vấn đề quan trọng giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan về vấn đề này khi doanh nghiệp muốn thực hiện một chính sách tài trợ phù hợp trong cả ngắn hạn và dài hạn.
1425 Ảnh hưởng của các nhân tố thuộc tiền đề TPB tới ý dụng sản phẩm gửi tiết kiệm trực tuyến của khách hàng gen Z / Nguyễn Thị Dục, Nguyễn Thúy Huyền, Trịnh Phương Ly // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 635 .- Tr. 54 - 56 .- 658
Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của mô hình TPB (lý thuyết hành vi có kế hoạch) tới ý định sử dụng sản phẩm (SP) gửi tiết kiệm trực tuyến (TKTT) của khách hàng (KH) gen Z. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 245 KH gen Z tại Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động tích cực của cả nhân tố thuộc tiền để TPB bao gồm: thái độ đối với hành vi sử dụng sản phẩm gửi tiết kiệm trực tuyến, chuẩn mực chủ quan, nhận thức về kiểm soát hành vi sử dụng SP gửi TKTT tới ý định sử dụng sản phẩm gửi tiết kiệm trực tuyến của khách hàng gen Z. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp cho các ngân hàng (NH) nâng cao khả năng huy động vốn từ KH gen Z.
1426 Công nghệ tài chính trong thời đại số : vai trò của kiến thức tài chính / Phùng Thái Minh Trang // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 4 .- Tr. 103-123 .- 332.1
Nghiên cứu khảo sát 718 sinh viên đại học và sử dụng hai phương pháp hồi quy đa biến và cấu trúc tuyến tính. Kết quả tìm thấy kiến thức tài chính không những ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ và sử dụng công nghệ tài chính mà còn điều tiết sự ảnh hưởng của kiến thức công nghệ đến thái độ và sử dụng công nghệ tài chính. Kết quả hàm ý đến các nhà làm chính sách trong việc nâng cao kiến thức tài chính cho công dân Việt Nam nhằm giúp thị trường công nghệ tài chính nói riêng và nền kinh tế đất nước phát triển bền vững.
1427 Hành vi chấp nhận sử dụng ngân hàng số : sự khác biệt giữa khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh và Đồng Bằng Sông Cửu Long / Nguyễn Quốc Anh, Tăng Mỹ Sang // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 4 .- Tr. 85-101 .- 332.12
Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu sự khác biệt về những yếu tố tác động đến hành vi chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng số dựa trên đặc điểm nhân khẩu học. Mô hình nghiên cứu bao gồm bốn biến là Cảm nhận tính hữu dụng, cảm nhận tính dễ sử dụng, cảm nhận sự an toàn và hành vi tiêu dùng. Dữ liệu nghiên cứu được khảo sát từ 1172 người đã và đang sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại hai khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và đồng bằng sông Cửu Long, đây là hai khu vực có mức độ tiếp cận dịch vụ ngân hàng số khác nhau. Để xử lý dữ liệu, bài viết sử dụng phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) và phần mềm SmartPLS 3.0. Kết quả nghiên cứu cho thấy cảm nhận dễ sử dụng dịch vụ có sự khác biệt giữa hai khu vực này, mặc dù sự khác biệt không lớn. Ngoài ra, cũng có sự khác biệt về tác động của việc cảm nhận sự an toàn đến hành vi tiêu dùng của người dân tại hai khu vực này. Dựa trên kết quả nghiên cứu, bài viết đã đề xuất hàm ý cho các giải pháp nhằm thúc đẩy hành vi chấp nhận sử dụng dịch vụ của người dùng ngân hàng số.
1428 Các yếu tố tác động đến ý định sử dụng sản phẩm cho vay ngang hàng : tích hợp lý thuyết hành động hợp lý và mô hình chấp nhận công nghệ / Nguyễn Viết Bằng, Nguyễn Nhất Phương // .- 2023 .- Số 4 .- Tr. 67-84 .- 332.12
Cho vay ngang hàng (CVNH) là một hiện tượng mới nổi nhưng lan rộng nhanh chóng trong bối cảnh tài chính kỹ thuật số bên cạnh Ví điện tử, tiền kỹ thuật số, ngân hàng di động. CVNH kết nối trực tiếp người đi vay với người cho vay mà không thông qua các tổ chức trung gian tài chính, thay thế bằng nền tảng ứng dụng công nghệ số. Nghiên cứu tích hợp lý thuyết Hành động hợp lý và Mô hình chấp nhận công nghệ để tìm hiểu rõ các yếu tố và mức độ tác động của các yếu tố đến ý định sử dụng trong bối cảnh sản phẩm CVNH. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua khảo sát 217 người có nhu cầu vay vốn. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố tác động đến Ý định người đi vay chịu tác động bởi niềm tin, hữu ích, danh tiếng nền tảng. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà tiếp thị quảng cáo và các nhà quản lý trong ngành tài chính ngân hàng giúp các nhà quảng cáo tiếp thị chủ động hơn trong việc cải thiện ý định sử dụng dịch vụ CVNH.
1429 Phát triển ngân hàng số tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trước bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 / Trần Chí Chinh // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 4 .- Tr. 53-66 .- 332.12
Phân tích việc phát triển ngân hàng số tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trước bối cảnh cuộc cách mạng công nghiệp (CMCN) 4.0. Để thực hiện mục tiêu này, bằng việc sử dụng phương pháp phân tích nội dung dựa trên dữ liệu thứ cấp được thu thập từ các báo cáo thường niên (BCTN) năm 2021 của các NHTM Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các NHTM Việt Nam đang ở cấp độ là loại hình ngân hàng mở và đang ở giai đoạn ứng phó với sự cạnh tranh mới. Vì vậy, để đẩy nhanh tốc độ khuếch tán sự đổi mới thông qua ngân hàng số, cần áp dụng hiệu quả những thành tựu của cuộc CMCN 4.0. Để thực hiện được điều này, ngoài việc cần có sự nhận thức đầy đủ về ngân hàng số, sự sẵng sàng và quyết tâm theo đuổi sự chuyển đổi số, các NHTM Việt Nam cần có những định hướng và chiến lược phù hợp đối với việc phát triển ngân hàng số.
1430 Khả năng chấp nhận công nghệ Blockchain của khách hàng trong các dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam / Nguyễn Hữu Huân, Đào Thái Minh, Lê Thái Hòa, Huỳnh Thiện, Huỳnh Thạch Trúc, Phạm Cao Mỹ Tâm // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 4 .- Tr. 34-52 .- 332.12
Bài viết được xây dựng theo hướng nghiên cứu định lượng dựa trên mô hình chấp nhận công nghệ (TAM), kết hợp với Google Biểu mẫu để thu thập dữ liệu nghiên cứu và sử dụng phần mềm SmartPLS 4 để phân tích các số liệu thông qua mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy rằng hai yếu tố mạnh mẽ là Ảnh hưởng xã hội và Kinh nghiệm tác động tích cực lên Niềm tin của khách hàng đối với các dịch vụ ngân hàng dựa trên công nghệ Blockchain. Niềm tin là nhân tố chủ chốt thúc đẩy khả năng chấp nhận các dịch vụ ngân hàng ứng dụng Blockchain.