CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
11151 Cơ sở khoa học cho việc xác định mức học phí giáo dục đại học: Kết quả từ mô hình Hedonic / Phùng Xuân Nhạ, Phạm Xuân Hoan // Kinh tế và phát triển .- 2016 .- Số 226 tháng 4 .- Tr. 2-16. .- 330

Thông qua mô hình Hedonic, nghiên cứu này đã lượng hóa mối quan hệ giữa mức độ sẵn sàng chi trả của người học và một số yếu tố chất lượng của giáo dục đại học công lập Việt Nam, bao gồm ngành, nhóm ngành đào tạo, hình thức đào tạo theo niên chế và tín chỉ, khả năng tìm công ăn việc làm của người học. Nghiên cứu này cũng đã phát hiện ra người học không thực sự muốn chi trả cho một số yếu tố chất lượng, mà hiện tại các cơ sở giáo dục đại học rất quan tâm: điều kiện về cơ sở vật chất; tỷ lệ giảng viên cơ hữu; tỷ lệ giảng viên có học hàm Phó giáo sư, Giáo sư; số lượng các công trình công bố quốc tế của cơ sở giáo dục đào tạo... Những phát hiện này là một cơ sở khoa học để Chính phủ tham khảo khi xây dựng chính sách học phí giáo dục đại học quốc gia; các cơ sở giáo dục đại học tham khảo khi xây dựng mức học phí của đơn vị mình.

11152 Đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa thủ đô giai đoạn 2016- 2020 / Nguyễn Thành Công // Kinh tế và phát triển .- 2016 .- Số 226 tháng 4 .- Tr. 76-82. .- 330

Trình bày những hạn chế, khó khăn cần có giải pháp khắc phục hiệu quả: Chất lượng, hiệu quả, sức cạnh tranh của nền kinh tế còn thấp; Công nghệ sản xuất nhìn chung còn chậm đổi mới. Chủ trương chuyển đổi mô hình tăng trưởng kết hợp với tái cấu trúc nền kinh tế triển khai chậm; Công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn ngoại thành chưa đáp ứng yêu cầu; Phát triển hạ tầng kỹ thuật và xã hội có nhiều mặt hạn chế, yếu kém, chưa theo kịp yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa; Khoa học - công nghệ chưa phát huy hết tiềm năng, thế mạnh của đội ngũ các nhà khoa học trên địa bàn Thành phố; Công tác chỉ đạo, điều hành tổ chức thực hiện, cải cách hành chính của một số cơ quan chính quyền còn nhiều mặt bất cập.

11153 Năng suất lao động của Việt nam từ sau đổi mới: Những nút thắt ràng buộc tăng trưởng / Lê Văn Hùng // Nghiên cứu kinh tế .- 2016 .- Số 4(455) tháng 4 .- Tr. 3-13. .- 330

Bài viết nêu lên thực trạng năng suất lao động của Việt nam từ sau đổi mới, những nút thắt hạn chế và nguyên nhân kìm hãm tăng trưởng năng suất lao động; đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm tạo sự bứt phá về năng suất lao động trong thời gian tới.

11154 Thực trạng chuyển dịch sang nông nghiệp hữu cơ trong sản xuất chè ở tỉnh Thái Nguyên / Nguyễn Khánh Doanh, Bùi Thị Minh Hằng, Nguyễn Thị Thanh Huyền // Kinh tế và phát triển .- 2016 .- Số 226 tháng 4 .- Tr. 83-89. .- 330

Bài viết này sử dụng phương pháp phân tích sự khác biệt tuyến tính (Linear Discriminant Analysis - LDA) để nhận diện những đặc trưng quan trọng nhất phân biệt hộ sản xuất chè hữu cơ và hộ sản xuất chè theo phương pháp truyền thống.

11155 Quan hệ giá cả- Đầu tư vào dự báo thị trường bất động sản / Hoàng Văn Cường // Kinh tế và phát triển .- 2016 .- Số 226 tháng 4 .- Tr. 17-21. .- 333.33

Trong vòng 20 năm, thị trường bất động sản Việt Nam đã trải qua nhiều cung đoạn thăng trầm đã thanh lọc các nhà đầu tư và làm đau đầu các cơ quan quản lý Nhà nước. Quy luật thị trường đã bộc lộ sức mạnh bàn tay vô hình điều khiển các diễn biến thăng trầm của thị trường bất động sản. Khởi sắc của nền kinh tế thúc đẩy gia tăng cầu đã đẩy giá bất động sản tăng nhanh là động lực thúc đẩy hành động của các nhà đầu tư và thu hút các nguồn vốn xã hội đổ vào phát triển bất động sản giai đoạn 2004-2007. Sự lạc hậu của cung đã đẩy cung thực tế vượt quá cầu kỳ vọng tạo nên tình trạng tồn kho hàng hóa và chôn vùi nguồn vốn xã hội vào bất động sản giai đoạn 2011-2013. Sự giảm giá bất động sản và chi phí vốn “đắt” ngăn chặn nguồn lực đầu tư vào bất động sản nếu không được tháo gỡ sẽ có nguy cơ tạo nên một chu kỳ mới cho sự khan hiếm về cung và tăng giá bất động sản trong giai đoạn 2021-2023.

11156 Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tư nhân trong những năm tới / Nhữ Trọng Bách // Kinh tế và phát triển .- 2016 .- Số 226 tháng 4 .- Tr. 22-29. .- 658

Bài viết đã đưa ra những đánh giá mặt tích cực, hạn chế và nguyên nhân về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp tư nhân Việt Nam. Để có thể trở thành động lực của nền kinh tế trong những năm tới, bài viết khuyến nghị cần thiết phải tiếp tục đổi mới tư duy nhận thức về doanh nghiệp tư nhân. Để nâng cao năng lực cạnh tranh, các doanh nghiệp tư nhân Việt Nam cần tích cực, chủ động hội nhập; nâng cao năng lực thích ứng trong điều kiện hội nhập; thực thi chiến lược liên kết đa chiều, mở rộng thị phần, chiếm lĩnh thị trường, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và chủ động tìm kiếm và thu hút các nguồn lực, tận dụng cơ hội của hội nhập.

11157 Ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu lên khả năng sinh lợi của các doanh nghiệp: Nghiên cứu thực nghiệm về Việt Nam / Phạm Đức Cường // Kinh tế và phát triển .- 2016 .- Số 226 tháng 4 .- Tr. 37-45. .- 658

Bài viết này đánh giá sự khác biệt về khả năng sinh lợi giữa doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân. Đề tài sử dụng các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của hai nhóm doanh nghiệp này công khai trên sàn chứng khoán Việt Nam. Bài viết thực hiện so sánh khả năng sinh lợi và kiểm soát chi phí của hai nhóm doanh nghiệp và phân tích theo từng ngành nghề kinh doanh. Kết quả nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp nhà nước tốt hơn doanh nghiệp tư nhân về khả năng sinh lợi và kiểm soát chi phí. Kết quả nghiên cứu đề xuất rằng việc đổi mới doanh nghiệp nhà nước bằng phương thức cổ phần hóa nên được tiếp tục nhưng nên theo phương thức cổ phần từng bước. Bên cạnh đó, các doanh nghiệp nhà nước và doanh nghiệp tư nhân cần phải áp dụng nhiều biện pháp đồng bộ để nâng cao hiệu quả hoạt động.

11158 Đo lường chất lượng dịch vụ trong lĩnh vực ngân hàng trực tuyến tại Việt Nam / Phạm Long, Phan Diên Vỹ // Kinh tế và phát triển .- 2016 .- Số 226 tháng 4 .- Tr. 46-53. .- 332.12

Nghiên cứu về đo lường chất lượng dịch vụ ngân hàng trực tuyến còn hạn chế. Nghiên cứu này sử dụng thang đo e-SERVQUAL và xem xét cảm nhận của khách hàng về chất lượng dịch vụ ngân hàng trực tuyến cũng như ảnh hưởng của các nhân tố chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng và hành vi của khách hàng. Việt Nam được đánh giá là nền kinh tế mới nổi và có thể trở thành trung tâm dịch vụ và thương mại của khu vực Đông Nam Á được lựa chọn làm ngữ cảnh cho nghiên cứu này. Kết quả cho thấy có 4 nhân tố cấu thành dịch vụ ngân hàng trực tuyến: độ tin cậy, hiệu quả, giải quyết vấn đề và bảo mật. Cả 4 nhân tố này đều ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ tổng thể, sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng. Hàm ý xây dựng chính sách và khuyến nghị cho các nhà quản lý ngân hàng đã được thảo luận nhằm mục tiêu tăng cường hơn nữa chất lượng dịch vụ ngân hàng trực tuyến.

11159 Mối quan hệ giữa rủi ro và liên kết chuỗi cung ứng trong ngành nông nghiệp Việt Nam / Nguyễn Thành Hiếu // Kinh tế và phát triển .- 2016 .- Số 226 tháng 4 .- Tr. 54-62. .- 658

Mục đích của nghiên cứu này là kiểm tra sự tác động của các nhân tố rủi ro đến sự liên kết giữa các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng và trong nội bộ các doanh nghiệp. 500 phiếu hỏi được gửi trực tiếp đến đối tượng điều tra và được thu thập trong 2 tháng. 195 phiếu được đưa vào phân tích theo qui trình chuẩn gồm các bước từ phân tích nhân tố, kiểm định độ tin cậy và phương pháp mô hình phương trình cấu trúc (SEM) để kiểm định các giả thiết. Kết quả chỉ ra rằng: rủi ro từ nhà cung ứng, thông tin và môi trường có tác động đến cả liên kết với nhà cung ứng, khách hàng và trong nội bộ doanh nghiệp.

11160 Ứng dụng mô hình cấu trúc tuyến tính nghiên cứu nhận thức của người tiêu dùng đối với an toàn thực phẩm trong tiêu thụ thịt tại tỉnh Thừa Thiên Huế / Nguyễn Thị Minh Hòa // Kinh tế và phát triển .- 2016 .- Số 226 tháng 4 .- Tr. 63-75. .- 658

Nghiên cứu này vận dụng mô hình phương trình cấu trúc (SEM) nghiên cứu các nhân tố tác động đến nhận thức của người tiêu dùng về an toàn thực phẩm trong tiêu thụ thịt tại tỉnh Thừa Thiên Huế. Dựa vào số liệu điều tra 474 người tiêu dùng ở thành phố Huế và thị xã Hương Thủy, kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng có 10 nhóm nhân tố với 50 biến quan sát liên quan đến 4 nhóm vấn đề chính là “ý thức sức khỏe”, “can thiệp của chính phủ”, “sản phẩm tiềm năng” và “nhận biết an toàn thực phẩm” được rút trích từ thang đo nghiên cứu đề xuất.