CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
11141 Các chỉ số rủi ro chính – công cụ cảnh báo vận hành cho hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam / Lê Phan Thị Diệu Thảo, Nguyễn Minh Sáng // Ngân hàng .- 2016 .- Số 7 tháng 4 .- Tr. 28-34. .- 332.12

Bài viết phân tích quy trình để thiết lập chỉ số rủi ro chính nhằm cảnh báo rủi ro vận hành của các ngân hành thương mại (NHTM) Việt Nam và nêu ra chỉ tiết khung lý thuyết về các chỉ số rủi ro chính thông qua các bước: (i) vai trò của KRIs, (ii) Tiêu chí để lựa chọn KRIs, (iii) Thiết lập ngưỡng, giới hạn và mức cảnh báo cho rủi ro vân hành, (iv) Quản lý KRIs và (v) Ché độ báo cáo của KRIs.

11142 Nhân dân tệ được đưa vào rổ tiền tệ của IMF: Tác động và khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam / TS. Tô Ánh Dương // Ngân hàng .- 2016 .- Số 7 tháng 4 .- Tr. 57-62. .- 332.4

Trình bày tiến trình đồng RMB được đưa vào rổ tiền tệ SDR của IMF, tác động của việc RMB trở thành đồng tiền dự trữ quốc tế và một số khuyến nghị chính sách.

11143 Các giải pháp giảm tình trạng đô la hóa / ThS. Hà Quốc Tuấn // Thị trường Tài chính Tiền tệ .- 2016 .- Số 7(448) tháng 4 .- Tr. 14-17. .- 332.1

Bài viết triển khai một số giải pháp nhằm giảm tình trạng đô la hóa trong nền kinh tế, ổn định thị trường ngoại tệ. Những giải pháp về cơ chế tỷ giá, điều hành lãi suất VND và USD, thu hẹp nhu cầu được vay và mua ngoại tệ, thu hẹp trạng thái ngoại tệ của các tổ chức tín dụng...

11144 Năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam khi tham gia cộng đồng kinh tế Asean / Ths. Phan Thị Hồng Thảo // Thị trường Tài chính Tiền tệ .- 2016 .- Số 7(448) tháng 4 .- Tr. 22-25. .- 332.12

Bài viết tập trung phân tích năng lực cạnh tranh của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện để tạo ra sự chuyển biến trong hệ thống ngân hàng khi gia nhập AEC.

11145 Định vị hệ thống tài chính Việt Nam khi gia nhập cộng đồng kinh tế ASEAN / TS. Bùi Diệu Anh // Thị trường Tài chính Tiền tệ .- 2016 .- Số 7(448) tháng 4 .- Tr. 26-30. .- 332.1

Bài viết phân tích và đánh giá hệ thống tài chính Việt Nam, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao vị thế của Việt Nam trong hội nhập kinh tế khu vực thời gian tới.

11146 Nghiên cứu nhận thức và động lực trong chuyển dịch sang sản xuất chè hữu cơ tại tỉnh Thái Nguyên / Bùi Thị Minh Hằng, Nguyễn Khánh Doanh, Nguyễn Thị Thanh Huyền, Đỗ Đinh Long // Nghiên cứu Kinh tế .- 2016 .- Số 4(455) tháng 4 .- Tr. 61-70. .- 330

Bài viết sử dụng số liệu điều tra đối với 246 hộ sản xuất chè hữu cơ, cũng như làm rõ nguyên nhân dẫn đến việc không chuyển dịch sang sản xuất hữu chè cơ của các hội sản xuất chè tại tỉnh Thái Nguyên.

11147 Hoàn thiện cơ chế tài chính cho giáo dục đại học trong bối cảnh tự chủ hiện nay: Nghiên cứu trường hợp của đại học Kinh tế quốc dân / Đặng Thị Lệ Xuân // Kinh tế và phát triển .- 2016 .- Số 226 tháng 4 .- Tr. 90-98. .- 658

Bài viết sẽ phân tích cơ chế tài chính cho các trường đại học tự chủ hiện nay (nghiên cứu trường hợp cụ thể của Đại học Kinh tế quốc dân), các vấn đề lý luận và thực tiễn của chính sách này để từ đó gợi ý một số giải pháp để tự chủ đại học được thực hiện một cách thành công, để tự chủ tài chính thực sự là động lực cho sự phát triển của các trường đại học.

11148 Nâng cao chất lượng nhân lực của doanh nghiệp Việt Nam đáp ứng hội nhập Công đồng kinh tế ASEAN / Nguyễn Vĩnh Thanh // Nghiên cứu kinh tế .- 2016 .- Số 4(455) tháng 4 .- Tr. 32-38. .- 658

Công đồng kinh tế ASEAN đã chính thức đi vào hoạt động, mở ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp VN hội nhập với khu vực và thế giới. Doanh nghiệp VN cần phải hỗ lực phấn đấu nhiều mặt, nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh của sản phẩm và của doanh nghiệp; đặc biệt, cần phải giải quyết vấn đề rất nan giải hiện nay là năng suất và chất lượng của lao động trong doanh nghiệp.

11149 Hội nhập kinh tế quốc tế thành phố Hải Phòng: Thực trạng và khuyến nghị / Nguyễn Văn Thành // Nghiên cứu kinh tế .- 2016 .- Số 4(455) tháng 4 .- Tr. 39-45. .- 658

Bài viết phân tích, đánh giá kết quả hội nhập kinh tế quốc tế của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2010-2015, xác định được những cơ hội, thách thức và đề xuất một số khuyến nghị đối với thành phố Hải Phòng nối riêng, đối với Việt Nam nói chung trong hội nhập kinh tế quốc tế.

11150 Dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam năm 2016 dựa trên mô hình hiệu chỉnh sai số véc tơ / Nguyễn Đức Trung // Kinh tế và phát triển .- 2016 .- Số 226 tháng 4 .- Tr. 2-7. .- 338.9

Nghiên cứu này tập trung dự báo tăng trưởng tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam năm 2016 dựa trên mô hình VECM, các yếu tố đầu vào được lượng hóa bằng cách xem xét, cân đối các tác động đối với nền kinh tế như vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), các hiệp định tự do thương mại (FTA), bội chi ngân sách nhà nước, lộ trình tăng lãi suất của FED và triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu. Kết quả nghiên cứu cho thấy tăng trưởng GDP 2016 dự kiến vẫn cao hơn 2015 nhờ công nghiệp chế biến – chế tạo tiếp tục là động lực chính của tăng trưởng kinh tế, bất chấp sự sụt giảm trong tăng trưởng của ngành nông - lâm nghiệp - thủy sản.