CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
1101 Trách nhiệm xã hội doanh nghiệp và lòng trung thành khách hàng tại thị trường bảo hiểm nhân thọ / Cao Thanh Phong // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 3 .- Tr. 4-21 .- 658.00285
Bài viết đề xuất mô hình nghiên cứu gồm 5 nhân tố: TNXHDN, Sự hài lòng, Danh tiếng, Quan hệ khách hàng và Lòng trung thành. Phương pháp nghiên cứu định lượng được sử dụng để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu, với số quan sát là 137 khách hàng tham gia bảo hiểm nhân thọ trên địa bàn thành phố Cần Thơ. Kết quả cho thấy với bảy giả thuyết được đặt ra ban đầu thì có sáu giả thuyết được chấp nhận khẳng định mối quan hệ thuận chiều giữa TNXHDN và Lòng trung thành khách hàng. Cuối cùng là các kiến nghị và hướng nghiên cứu trong tương lai.
1102 Tăng cường hoạt động giám sát lĩnh vực chứng khoán Việt Nam trong bối cảnh hiện nay / Đặng Văn Thanh // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 236 .- Tr. 3 - 8 .- 332.6409597
Trong kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, kế hoạch cơ cấu nền kinh tế giai đoạn 2021- 2025, Nhà nước luôn đặt vấn đề nâng cao hiệu quả hoạt động các thị trường tài chính, thị trường chứng khoán, tái cơ cấu thị trường theo hướng công khai minh bạch và bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư. Trong chiến lược tài chính đến năm 2030 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, nêu rõ quan điểm coi trọng việc phát triển đồng bộ và hài hòa các thị trường, phối hợp chặt chẽ giữa chính sách tài khóa, chính sách tiền tệ và các chính sách khác trong việc ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm các cân đối lớn của nền kinh tế, tạo điều kiện và môi trường cho phát triển kinh tế nhanh và bền vững.
1103 Phương pháp tính giá dựa trên hoạt động theo thời gian và vận dụng trong phân bổ chi phí chung ở các đơn vị kinh doanh khách sạn / Đường Nguyễn Hưng, Ngô Hà Tấn // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 236 .- Tr. 9 - 14 .- 658
Trong các doanh nghiệp có chi phí chung lớn, việc phân bổ chi phí chung cho các đối tượng chi phí sao cho đúng đắn luôn là vấn đề khó khăn đối với kế toán. Trải qua nhiều thời kỳ, đã có nhiều phương pháp cho việc phân bổ này nhưng đều có những hạn chế nhất định. Khoảng cuối thế kỹ 20, phương pháp tính giá dựa trên hoạt động (ABC) được đề xuất bởi Cooper & Kaplan (1988, 1991). Phương pháp này dựa trên các yếu tố làm phát sinh chi phí để phân bổ chi phí chung cho các hoạt động và sau đó là phân bổ cho các đối tượng chi phí. Đây được xem là bước đột phá trong việc tìm kiếm giải pháp cho phân bổ chi phí chung. Tuy nhiên, phương pháp ABC cũng có những mặt hạn chế, đó là: mức độ phức tạp của quy trình vận dụng, chi phí triển khai và thời gian cần thiết để thiết lập, quản lý hệ thống là khá lớn. Do vậy, trên cơ sở phương pháp ABC, một biến thể của phương pháp này đã được đề xuất - phương pháp tính giá dựa trên hoạt động theo thời gian (Kaplan và Anderson, 2004 và toàn diện hơn vào năm 2007). Bài viết sẽ khái quát về phương pháp này và minh họa việc vận dụng trong một đơn vị kinh doanh khách sạn.
1104 Phân tích tình hình tài chính các doanh nghiệp dệt may Việt Nam trên thị trường chứng khoán (kỳ 2) / Nguyễn Thị Minh Phương // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 236 .- Tr. 38 - 43 .- 332.6071
Bài viết tập trung phân tích tình hình tài chính của 13 doanh nghiệp Dệt may trong giai đoạn từ năm 2019-2021 đồng thời trên cơ sở đó định hướng một số giải pháp chiến lược kinh doanh cho các doanh nghiệp Dệt may trong tương lai gần. Trong phần 1, bài viết đã đánh giá khái quát 13 doanh nghiệp Dệt may với 2 nội dung chính: Phân tích cấu trúc tài chính, tình hình huy động và sử dụng vốn, mức độ độc lập tài chính và Phân tích khả năng thanh toán. Tiếp theo bài viết phân tích hiệu quả kinh doanh và các chỉ tiêu về cổ phiếu, trên cơ sở đó đề xuất 1 số giải pháp nâng cao tình hình tài chính.
1105 Xây dựng chiến lược marketing cho một thương hiệu may - thời trang dành cho giới trẻ / Nguyễn Thị Diệu Thu, Nguyễn Thị Kim Oanh // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 236 .- Tr. 44 - 46 .- 658
Bài viết này nhằm mục đích xây dựng kế hoạch marketing cơ bản cho một thương hiệu may khi đưa ra thị trường sản phẩm may dành cho giới trẻ. Bằng cách phân tích các yếu tố mang lại lợi thế kinh doanh của một thương hiệu may cho giới trẻ, phân tích SWOT; phân tích yếu tố cạnh tranh và định vị của thương hiệu trên thịt trường mà thương hiệu phải đối mặt.
1106 Thông tin chênh lệch tỷ giá hối đoái trong báo cáo tài chính và giá cổ phiếu của các công ty niêm yết / Nguyễn Thị Khánh Phương, Nghiêm Phương Linh // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 236 .- Tr. 70 - 73 .- 658
Thông tin trong báo cáo tài chính (BCTC) đóng một vai trò quan trọng trong việc đưa ra quyết định của các nhà đầu tư. Các nhà đầu tư luôn kỳ vọng tạo ra lợi nhuận tối đa nên họ sẽ mua và bán những cổ phiếu mà họ mong muốn đem lại hiệu quả kinh doanh nhất cho họ. Do đó mối quan hệ giữa thông tin trong báo cáo tài chính và giá cổ phiếu của các công ty niêm yết nhận được sự quan tâm lớn từ các nhà đầu tư. Hơn nữa, khi nền kinh tế toàn cầu đang ngày càng phát triển thì các giao dịch ngoại tệ ngày càng được sử dụng phổ biến. Trong các thông tin trên BCTC thì chỉ tiêu chênh lệch tỷ giá có ảnh hưởng lớn đến các công ty có phát sinh các giao dịch bằng ngoại tệ. Chênh lệch tỷ giá hối đoái (TGHĐ) sẽ tác động trực tiếp đến kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp từ đó ảnh hưởng đến giá cổ phiếu. Do đó mối quan hệ giữa thông tin chêch lệch tỷ giá hối đoái trong báo cáo tài chính và giá cổ phiếu của các công ty niêm yế trên thị trường chứng khoán (TTCK) là một vấn đề cần được nghiên cứu.
1107 Phân tích tác động của cấu trúc tài chính đến an ninh tài chính trong các công ty bất động sản niêm yết ở Việt Nam / Cồ Thị Thanh Hương // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 236 .- Tr. 74 - 79 .- 658
Bài báo này nhằm mục đích xác định xu hướng và mức độ tác động của các yếu tố phản ánh cấu trúc tài chính (CTTC) đến an ninh tài chính (ANTC) của 50 công ty bất động sản (CTBĐS) hàng đầu niêm yết ở Việt Nam giai đoạn 2010 - 2020 trên hai góc độ: an toàn tài chính (ATTC) và ổn định tài chính (OĐTC). Kết quả cho thấy CTTC thể hiện qua các khía cạnh khác nhau có tác động mạnh mẽ đến cả ATTC lẫn OĐTC, tuy mức độ và xu hướng tác động của các nhân tố phản ánh CTTC đến ANTC không giống nhau. Thông qua kết quả nghiên cứu, bài báo đưa ra một số khuyến nghị cho các CTBĐS trong việc xác định một CTTC phù hợp, vừa bảo đảm ANTC cho doanh nghiệp (DN), vừa nâng cao hiệu quả kinh doanh, đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
1108 Các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên ngành kế toán, trường đại học Vinh / Nguyễn Thị Thanh Hòa, Hoàng Thị Hường, Nguyễn Thị Ngọc Huyền // .- 2023 .- Số 236 .- Tr. 104 - 108 .- 658
Bài viết xác định các nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của sinh viên (SV) ngành Kế toán, Trường Đại học Vinh. Từ đó, đề xuất một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy ý định khởi nghiệp của SV. Kết quả nghiên cứu, đưa ra 6 nhân tố ảnh hưởng đến ý định khởi nghiệp của SV ngành kế toán: Thái độ, quy chuẩn chủ quan, kinh nghiệm, đam mê, giáo dục, nguồn vốn.
1109 Ảnh hưởng của nhận thức về ứng dụng blockchain đến ý định gửi tiền vào ngân hàng của cá nhân tại Việt Nam / Nguyễn Bảo Giang, Trần Thu Trang, Nguyễn Hương Giang // .- 2023 .- Số 236 .- Tr. 113 - 119 .- 332.12
Tìm hiểu sức ảnh hưởng của hiểu biết của khách hàng về Blockchain tại ngân hàng đến xu hướng gửi tiền của họ. Đây là nghiên cứu định lượng, với dữ liệu thu thập từ 437 người sử dụng dịch vụ ngân hàng tại miền Bắc Việt Nam. Kết quả cho thấy nhận thức của phần lớn khách hàng về ứng dụng của Blockchain ở mức cơ bản và trung bình. Mức độ nhận thức có ảnh hưởng tới ý định hành vi thông qua trung gian là cảm nhận cá nhân về uy tín ngân hàng và niềm tin cá nhân, nhưng không thông qua những lợi ích tới chất lượng dịch vụ mà khách hàng nghĩ Blockchain mang lại.
1110 Thách thức đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số / Trịnh Thị Thanh Loan // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 236 .- Tr. 130 - 135 .- 332.12
Bài viết nghiên cứu khái quát về công nghệ số, chuyển đổi số trong lĩnh vực ngân hàng, nghiên cứu thực trạng, nhận diện thách thức và đưa ra một số kiến nghị cho các Ngân hàng thương mại Việt Nam trong kỷ nguyên số.