CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
1091 Thu nhập và đa dạng thu nhập của nông hộ: Nghiên cứu trường hợp tỉnh Đắk Lắk / Nguyễn Đức Quyền, Lê Đức Niêm // .- 2023 .- Số 314 - Tháng 8 .- Tr. 46-56 .- 330

Bài báo phân tích mối quan hệ nhân quả giữa thu nhập và đa dạng thu nhập của các nông hộ tỉnh Đắk Lắk dựa vào bộ dữ liệu bảng của TVSEP (Thailand Vietnam Socio Economic Panel) trong giai đoạn 2007 đến 2017. Nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa thu nhập và đa dạng thu nhập bằng cách sử dụng kiểm định nhân quả được phát triển bởi Lopez & Weber (2017). Kết quả phân tích cho thấy mối quan hệ nhân quả hai chiều giữa thu nhập và đa dạng hóa thu nhập (HID4 và HID3), mối quan hệ một chiều HID2 đến thu nhập. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đưa ra một số gợi ý chính sách đối với kết quả của nghiên cứu.

1092 Nhân tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ pháp luật bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp tại Vĩnh Long / Trần Thị Hồng Cúc, Trương Thị Nhi // .- 2023 .- Số 314 - Tháng 8 .- Tr. 57-67 .- 658

Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến việc tuân thủ pháp luật bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp tại tỉnh Vĩnh Long. Nghiên cứu sử dụng mô hình hồi quy Binary Logistic để ước lượng các nhân tố tác động đến việc tuân thủ pháp luật bảo hiểm xã hội của 320 doanh nghiệp có tham gia bảo hiểm xã hội. Kết quả nghiên cứu cho thấy có 7 nhân tố tác động đến việc tuân thủ pháp luật bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp, trong đó: quy mô doanh nghiệp, tỷ lệ lao động nữ, tiền phạt tác động tiêu cực với việc tuân thủ pháp luật bảo hiểm xã hội. Ngược lại, thời gian hoạt động của doanh nghiệp, lợi nhuận, ngành nghề kinh doanh, loại hình doanh nghiệp tác động tích cực với việc tuân thủ pháp luật bảo hiểm xã hội của doanh nghiệp. Từ những kết quả trên, nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng nợ bảo hiểm xã hội của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới.

1093 Các yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng sinh kế của các hộ dân tộc thiểu số di cư vào Tây Nguyên / Trần Hương Giang, Mai Lan Phương, Hồ Ngọc Ninh, Trần Đình Thao // .- 2023 .- Số 314 - Tháng 8 .- Tr. 68-77 .- 330

Kết quả nghiên cứu nêu bật một số yếu tố ảnh hưởng đến đa dạng sinh kế cho các hộ di cư trong đó các yếu tố thuộc về tuổi của chủ hộ, hỗ trợ trong sản xuất nông nghiệp, phương tiện đi lại của hộ và thuận lợi tự nhiên là các yếu tố quyết định quan trọng của sự lựa chọn sinh kế của hộ. Từ kết quả nghiên cứu này, một số ý kiến thảo luận được đưa ra nhằm thúc đẩy sự phát triển sinh kế bền vững của người dân tộc thiểu số di cư vào Tây Nguyên như đào tạo nâng cao kỹ năng, tiếp tục hỗ trợ nông nghiệp, đầu tư cơ sở hạ tầng và khai thác lợi thế tự nhiên của các tỉnh Tây Nguyên.

1094 Tác động của thương mại quốc tế và vốn đầu tư nước ngoài (FDI) đến thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp tại các địa phương Việt Nam / Nguyễn Hoàng Việt, Phan Thu Trang // .- 2023 .- Số 314 - Tháng 8 .- Tr. 78-87 .- 658

Kết quả nghiên cứu trong giai đoạn 2010 – 2021 chỉ ra rằng, giá trị xuất khẩu của địa phương, số lượng dự án FDI lũy kế còn hoạt động và đóng góp của khối FDI vào GDP địa phương có tác động tích cực đến thu nhập của người lao động; ngược lại, số vốn FDI đăng ký lũy kế và tốc độ tăng trưởng kinh tế có tác động tiêu cực; trong khi, giá trị nhập khẩu của địa phương và số lượng người lao động trong khối FDI không có tác động đến thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp tại địa phương. Trên cơ sở đó, để nâng cao thu nhập bình quân của người lao động, bài viết đề xuất cần tập trung thúc đẩy xuất khẩu và thu hút các dự án FDI một cách có chọn lọc các dự án có hiệu quả tại các địa phương Việt Nam trong thời gian tới.

1095 Giải pháp phát triển kinh tế ban đêm ở Việt Nam / Lê Thị Thu Hương, Vũ Văn Hà // .- 2023 .- Số 16 - Tháng 8 .- Tr. 3-8 .- 330

Bài viết tìm hiểu nội hàm của kinh tế ban đêm, thực trạng phát triển và những giải pháp phát triển kinh tế ban đêm nhằm mang lại hiệu quả tích cực và hạn chế thấp nhất những ảnh hưởng tiêu cực khi mở rộng các hoạt động kinh doanh về đêm.

1096 Giải pháp phát triển vận tải đa phương thức khu vực thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Thy Rô // .- 2023 .- Tháng 8 .- Tr. 52-56 .- 658

Chỉ ra những bất cập về vận tải đa phương thức tại Tp. Hồ Chí Minh, để từ đó đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao và phát triển hoạt động vận tải đa phương thức ở Tp. Hồ Chí Minh nói riêng và ở Việt Nam nói chung.

1097 Đánh giá hiệu quả hoạt động của các viện nghiên cứu, trường đại học bằng các chỉ số về sở hữu trí tuệ / Nguyễn Thị Minh Hằng, Nguyễn Hữu Cẩn // .- 2023 .- Số 8 .- Tr. 15-18 .- 650

Xu hướng sử dụng các chỉ số về sở hữu trí tuệ (SHTT) trong đánh giá hiệu quả hoạt động của các của các viện nghiên cứu, trường đại học (VNC, TĐH) đã cho thấy nhu cầu thực tiễn của các tổ chức này nhằm mục đích quản lý, phân bổ nguồn lực cũng như cải tiến hiệu quả quản trị tổ chức. Bài viết trình bày những vấn đề cơ bản về đánh giá hiệu quả hoạt động của các VNC, TĐH bằng các chỉ số về SHTT, thực tiễn áp dụng và đề xuất cho Việt Nam.

1098 Huy động vốn cộng đồng theo hình thức cổ phần: Kênh huy động vốn cần thiết cho doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo / Nguyễn Thị Bảo Ngọc, Văn Lê Thanh Thảo, Lưu Minh Sang // .- 2023 .- Số 8 .- Tr. 38-41 .- 658

Bài viết hướng đến đề xuất công nhận tính pháp lý của Huy động vốn cộng đồng theo hình thức cổ phần (ECF - Equity-based crowdfunding) tại Việt Nam thông qua việc phân tích, đánh giá các vấn đề về: Bản chất, cách thức vận hành, vai trò của hoạt động ECF; Cách tiếp cận trong việc điều chỉnh pháp luật đối với hoạt động này cũng như thực tiễn tại một số nước đã công nhận ECF; Bối cảnh huy động vốn của doanh nghiệp khởi nghiệp sáng tạo (DNKNST) và những thách thức trong việc thực hiện hoạt động này tại Việt Nam.

1099 Chiến lược đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế số : kinh nghiệm một số nước và bài học cho Việt Nam / Lê Thị Minh Huệ, Hoàng Xuân Bình, Phạm Hương Giang, Nguyễn Vũ Tùng Giang // .- 2023 .- Số 640 - Tháng 8 .- Tr. 10-12 .- 658

Để phát triển kinh tế số, ngoài môi trường thể chế chính sách, kết cấu hạ tầng đồng bộ, và nguồn lực đầu tư dài hạn thì việc chú trọng phát triển nguồn nhân lực được coi là một yếu tố vô cùng quan trọng. Bài viết nhằm mục tiêu phân tích chiến lược đào tạo nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế số ở một số nước trên thế giới, từ đó rút ra những bài học kinh nghiệm phù hợp với Việt Nam, và đề xuất một số hàm ý chính sách để xây dựng chiến lược phát triển nhân lực số cho Việt Nam trong thời gian tới.

1100 Các rào cản Marketing của doanh nghiệp khi thâm nhập thị trường quốc tế: Nghiên cứu trường hợp Viettel tại Lào / Khương Mỹ Linh // .- 2023 .- Số 640 - Tháng 8 .- Tr. 13-15 .- 658

Viettel là Tập đoàn Viễn thông và Công nghệ thông tin lớn nhất Việt Nam. Đồng thời được đánh giá là một trong những công ty viễn thông có tốc độ phát triển nhanh nhất thế giới và nằm trong Top 15 các công ty viễn thông toàn cầu về số lượng thuê bao. Hiện nay, Viettel đã đầu tư tại 7 quốc gia ở 3 Châu lục: Châu Á, Châu Mỹ và Châu Phi. Khách hàng của Viettel tại nước ngoài lên tới con số trăm triệu thuê bao ở nước ngoài. Đối với các doanh nghiệp Việt Nam, Viettel là doanh nghiệp đi đầu trong việc đầu tư ra nước ngoài, trong đó có thị trường Đông Dương, đặc biệt là thị trường Lào. Bài báo này sẽ nói về những rào cản Marketing của Viettel khi thẫm nhập thị trường quốc tế như tại Lào, để từ đó đưa ra những khuyến nghị cho các doanh nghiệp Việt Nam khi muốn thực hiện thành công chiến lược Marketing tại nước ngoài.