CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
1081 Tăng cường kết nối, chia sẻ thông tin giữa hải quan và các cơ quan quản lý chuyên ngành qua cơ chế một cửa quốc gia / Vũ Văn Khánh, Đoàn Thị Thanh Tâm // .- 2023 .- Số 808 .- Tr. 48-51 .- 332
Kết nối, chia sẻ thông tin giữa cơ quan hải quan và các cơ quan quản lý chuyên ngành thông qua Cơ chế Một cửa quốc gia (NSW) là môi trường tích hợp mà NSW đóng vai trò trung tâm xử lý dữ liệu, thông tin và ra quyết định dựa trên một hệ thống các quy trình, thủ tục thống nhất và đồng bộ về giao diện, hoạt động xử lý; kết nối thông tin thống nhất giữa các cơ quan quản lý nhà nước. Điều này cho phép các cơ quan quản lý nhà nước trong các lĩnh vực chuyên ngành chia sẻ thông tin và chứng từ chuẩn hóa tới NSW để cùng khai thác. Từ đó, cơ quan hải quan có thông tin để ra quyết định cuối cùng về việc thông quan, giải phóng hàng hóa xuất, nhập khẩu, căn cứ vào các quyết định của các cơ quan Nhà nước có liên quan được hệ thống chuyển tới kịp thời theo quy định về cung cấp dịch vụ công.
1082 Quản trị rủi ro tài khóa tổng thể nhìn từ các nước OECD / Lê Vũ Thanh Tâm // .- 2023 .- Tháng 9 .- Tr. 65-67 .- 332
Quản trị rủi ro tài khóa tổng thể là một nhiệm vụ quan trọng để nền tài chính công chống chịu trước các biến động kinh tế, đảm bảo các chỉ số tài khóa không bị phá vỡ so với dự kiến trước đó. Bài viết hệ thống các kinh nghiệm quản trị rủi ro tài khóa tổng thể của các nước thuộc Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), từ đó rút ra một số hàm ý chính sách với Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhiều quốc gia OECD đã xây dựng được một hệ thống quản trị rủi ro tài khóa tổng thể, toàn diện, giúp phát hiện, xử lý, và ngăn ngừa rủi ro phát sinh với hệ thống tài chính – ngân sách.
1083 Bitcoin và thị trường chứng khoán Việt Nam : bằng chứng thực nghiệm giai đoạn khủng hoảng COVID–19 và Nga-Ukraine / Ngô Thái Hưng, Nguyễn Minh Dạ Mẫn, Thế Thị Hoài Ngọc, Phạm Thị Ngọc, Trần Thị Minh Phương // .- 2023 .- Số 06 .- Tr. 21-34 .- 332.64
Nghiên cứu nhằm mục tiêu ước lượng mối tương quan và chỉ số lan tỏa về giá giữa Bitcoin và thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn COVID–19 và xung đột Nga-Ukraine. Để thực hiện điều này, chúng tôi sử dụng mô hình DECO–GARCH đa biến và phương pháp chỉ số kết nối phát triển bởi Diebold và Yilmaz (2014). Kết quả cung cấp bằng chứng xác định tương quan chung của các thị trường nghiên cứu là có ý nghĩa thống kê và thay đổi theo thời gian. Hơn nữa, chỉ số lan tỏa về giá giữa Bitcoin và thị trường tài chính Việt Nam có hiệu ứng cao đến 48%, nghĩa là tồn tại sự gắn kết giữa Bitcoin và thị trường chứng khoán Việt Nam. Kết quả này là kênh thông tin hữu ích cho các nhà đầu tư và hoạch định chính sách.
1084 Mối quan hệ giữa cảm xúc nhà đầu tư và biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thu Hoài, Đặng Phong Nguyên, Đặng Thị Việt Đức, Nguyễn Thanh Huyền // .- 2023 .- Số 06 .- Tr. 4-20 .- 332.64
Nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa cảm xúc nhà đầu tư với biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam. Sử dụng dữ liệu trong giai đoạn 2018 - 2023, với mô hình VAR tiêu chuẩn, kết quả chỉ ra rằng, tồn tại mối quan hệ tác động qua lại giữa biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam và cảm xúc của nhà đầu tư trên thị trường. Mức độ tác động của những thay đổi trên thị trường lên cảm xúc của nhà đầu tư khá lớn, hơn 10%. Trong khi đó, cảm xúc của nhà đầu tư cũng có mức tác động ngược lại tới biến động của thị trường, khoảng 25%. Mức độ tác động giảm dần theo thời gian sau 3 kỳ (tuần) trong nghiên cứu. Kết quả này gợi ý rằng cảm xúc của nhà đầu tư là một nguồn dữ liệu tham khảo đáng tin cậy trong việc phân tích kỹ thuật và đánh giá biến động của thị trường chứng khoán Việt Nam.
1085 Giao dịch của nhà đầu tư tổ chức và tính thông tin của giá cổ phiếu : bằng chứng thực nghiệm từ thị trường chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thu Hằng, Nguyễn Thị Như Hảo, Nguyễn Thị Thanh Loan // .- 2023 .- Số 06 .- Tr. 55-72 .- 332.64
Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng của giao dịch mua bán cổ phiếu của nhà đầu tư tổ chức đến tính thông tin của giá cổ phiếu của các doanh nghiệp niêm yết Việt Nam. Kết quả chỉ ra rằng giao dịch của nhà đầu tư tổ chức truyền tải các thông tin nội bộ của doanh nghiệp đến thị trường, từ đó làm tăng tính thông tin của giá cổ phiếu. Bên cạnh đó, giao dịch mua của nhà đầu tư tổ chức chứa đựng các tín hiệu tích cực về giá cổ phiếu. Tín hiệu này làm gia tăng giao dịch mua của các nhà đầu tư khác, dẫn đến lợi suất bất thường sau ngày thông báo mua cổ phiếu của nhà đầu tư tổ chức.
1086 Các nhân tố tác động đến ý định mua hàng của người tiêu dùng qua phát trực tiếp: trường hợp sản phẩm giày dép tại Việt Nam / Đặng Thị Thu Trang, Lê Thị Hoàng Diễm // .- 2023 .- Số 06 .- Tr. 73-87 .- 658
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng sự đáng tin cậy, mối quan hệ xã hội, sự hiện diện xã hội, giải trí và tính thông tin có tác động tích cực đến ý định mua hàng qua phát trực tiếp của người tiêu dùng. Nghiên cứu được kỳ vọng cung cấp thêm kiến thức về cảm nhận của người tiêu dùng đối với một số khía cạnh trong bối cảnh thương mại phát trực tiếp cho những người bán lẻ hàng thời trang giày dép, từ đó có thể chuẩn bị và điều chỉnh phù hợp nhằm thúc đẩy ý định mua hàng qua phát trực tiếp của người tiêu dùng.
1087 Tương tác trên mạng xã hội và bong bóng giá cổ phiếu : trường hợp GameStop / Ngô Minh Vũ, Nguyễn Hữu Huân // .- 2023 .- Số 06 .- Tr. 88-102 .- 658
Nghiên cứu này tìm hiểu về sự tương tác giữa các nhà đầu tư trên mạng xã hội và tác động của các mối liên kết trên mạng xã hội này đến sự hình thành và diễn biến của bong bóng giá cổ phiếu GameStop vào đầu năm 2021. Kết quả cho thấy có 5 mạng liên kết được hình thành giữa các nhà đầu tư và sự khác biệt đáng kể trong mức độ kết nối giữa những người dùng cũng như mức độ lan truyền thông tin khác nhau trong từng mạng liên kết có tác động đáng kể đến mức độ biến động của giá cổ phiếu GameStop. Nghiên cứu này có thể hỗ trợ các nhà đầu tư, công ty chứng khoán và cơ quan chính phủ hiểu rõ hơn hành vi xã hội của các nhà đầu tư, cũng như giám sát và ngăn ngừa bong bóng giá cả.
1088 Lợi ích của trí tuệ văn hóa trong việc giảm sự căng thẳng trong công việc của tiếp viên hàng không : trường hợp nghiên cứu trên các chuyến bay quốc tế của các hãng hàng không Việt Nam / Bùi Nhất Vương // .- 2023 .- Số 06 .- Tr. 103-120 .- 658
Kết quả từ mô hình phương trình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần (PLS-SEM) chỉ ra rằng có trí tuệ văn hóa giúp giảm sự căng thẳng trong công việc; mối quan hệ này được trung gian một phần thông qua năng lực giao tiếp đa văn hóa và sự phụ vụ chu đáo. Hơn nữa, nghiên cứu này cũng tìm thấy những TVHK có chủ nghĩa vị chủng dân tộc cao làm giảm mối quan hệ tích cực giữa trí tuệ văn hóa và năng lực giao tiếp đa văn hóa. Phát hiện này cũng ngụ ý rằng các các hãng hàng không có chính sách phù hợp để phát triển trí tuệ văn hóa của TVHK, để giúp giảm bớt mức độ căng thẳng trong công việc.
1089 Gắn kết mạng xã hội và ý định mua sản phẩm thương hiệu ngoại : vai trò của việc đánh giá sản phẩm thương hiệu ngoại và chủ nghĩa vị chủng / Đặng Văn Thạc, Đỗ Thị Hải Ninh // .- 2023 .- Số 06 .- Tr. 121-136 .- 658
Kết quả cho thấy gắn kết mạng xã hội không có tác động trực tiếp lên ý định mua hàng, thay vào đó đánh giá sản phẩm thương hiệu ngoại có vai trò trung gian tích cực trong mối liên hệ giữa gắn kết mạng xã hội và ý định mua hàng. Ngược lại, chủ nghĩa vị chủng lại có tác động tiêu cực đến ý định mua sản phẩm thương hiệu ngoại, đồng thời nó cũng có vai trò điều tiết tiêu cực lên mối liên hệ giữa đánh giá thương hiệu ngoại và ý định mua hàng. Bằng việc kiểm định mô hình với hai cơ chế trung gian và điều tiết trái chiều nhau, kết quả của bài nghiên cứu này đem lại ý nghĩa quan trọng cho cả nghiên cứu học thuật và quản lý doanh nghiệp trên môi trường mạng xã hội.
1090 Ảnh hưởng của cảm nhận về rủi ro bảo mật và quyền riêng tư đến niềm tin và hành vi kiểm soát quyền riêng tư của người dùng trên mạng xã hội / Phạm Thị Huyền, Phan Thùy Anh, Trịnh Phương Anh, Mai Xuân Bách, Lê Quỳnh Chi // .- 2023 .- Số 314 - Tháng 8 .- Tr. 35-45 .- 658
Bài viết đo lường ảnh hưởng của cảm nhận về rủi ro bảo mật và quyền riêng tư đến niềm tin và hành vi kiểm soát quyền riêng tư của người dùng trẻ trên mạng xã hội. Kết quả phân tích dữ liệu khảo sát với 429 người dùng trong độ tuổi 18 – 24 bằng phần mềm SPSS và AMOS, cho thấy “Hành vi kiểm soát quyền riêng tư” chịu ảnh hưởng thuận chiều của “Cảm nhận về rủi ro bảo mật thông tin” và “Mối lo ngại về quyền riêng tư” nhưng lại chịu ảnh hưởng nghịch chiều bởi “Niềm tin”. Từ đó, nhóm tác giả đề xuất một số giải pháp cho nhà cung cấp dịch vụ nền tảng mạng xã hội giảm thiểu mối lo ngại về quyền riêng tư và rủi ro bảo mật thông tin của người dùng, cải thiện niềm tin của họ với nền tảng để thu hút được nhiều người dùng hơn, tạo được môi trường an toàn, lành mạnh trên không gian mạng.