CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
1111 Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh ngoại hối ở các ngân hàng thương mại Việt Nam / Phạm Thị Phượng, Nguyễn Thị Anh Thư // Kế toán & Kiểm toán .- 2023 .- Số 236 .- Tr. 136 - 139 .- 332.12

Kinh doanh ngoại tệ ngày càng có vị thế quan trọng trong hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tuy nhiên, hoạt động kinh doanh ngoại tệ chứa nhiều rủi ro. Vì vậy, việc đo lường, tính toán để đưa ra những giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh của các ngân hàng là rất quan trọng. Việc đánh giá rủi ro đối với từng ngoại tệ riêng lẽ tức là xem xét trạng thái mở đối với từng ngoại tệ thì rủi ro ngoại tệ bị cường điệu hóa hơn nhiều. Bởi vì sự thay đổi tỷ giá giữa các ngoại tệ có mối quan hệ nghịch. Do đó, lợi nhuận từ việc duy trì trạng thái mở đối với đồng tiền này có thể bù đắp sự thua lỗ do duy trì trạng thái mở đối với đồng tiền kia. Vì vậy, việc đo lường, tính toán để đưa ra những giải pháp nhằm giảm thiểu rủi ro trong kinh doanh của các ngân hàng là rất quan trọng.

1112 Tác động của Marketing nội dung số đến động lực trải nghiệm du lịch văn hoá của thế hệ gen Z / Vũ Diệu Thúy // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 635 .- Tr. 34 - 36 .- 658

Bài viết làm rõ lý thuyết về vai trò, hoạt động của loại hình Marketing nội dung số (digital content marketing) và những tác động của nó đến tương tác nhận thức và cảm xúc. Kế thừa các kết quả của các nhà nghiên cứu đi trước, tác giả đề xuất mô hình nghiên cứu SOR về tác động của marketing nội dung số thông qua truyền thông xã hội đến tương tác người dùng, từ đó tác động đến động lực trải nghiệm du lịch văn hóa của thế hệ gen Z. Từ khóa: Du lịch văn hoá, marketing du lịch, hệ gen Z, marketing số

1113 Kinh nghiệm của Liên minh châu Âu về phát triển kết cấu hạ tầng xanh và một số bài học rút ra cho chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn Việt Nam / Triệu Văn Chúc // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 635 .- Tr. 40 - 42 .- 658

Bài viết này nghiên cứu kinh nghiệm của Liên minh châu Âu về phát triển kết cấu hạ tầng xanh và một số bài học rút ra cho chính sách phát triển kết cấu hạ tầng thương mại nông thôn Việt Nam.

1114 Đổi mới quản lý : nghiên cứu tổng quan / Dương Văn Hùng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 635 .- Tr. 43 - 45 .- 658

Đổi mới (innovation) được coi là một tiền đề quan trọng để tạo ra năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong môi trường kinh doanh luôn biển động hiện nay. Nghiên cứu về đời mới nói chung và đổi mới quân lý nói riêng đóng vai trò là một sự kích thích cho lợi thể cạnh tranh có tinh bền vững trong các công ty Bài bào này tập trung vào các nghiên cứu liên quan đến đổi mới quản lý. Mục tiêu của nghiên cứu này là trình bày các nghiên cứu tiểu biểu và nhận định chung và đóng góp chính và các hưởng nghiên cứu trong từng giai đoạn khác nhau về đổi mới quản lý.

1115 Vai trò của Fintech với hệ thống tài chính ngân hàng tại Việt Nam / Trần Thị Nguyệt Hằng // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 635 .- Tr. 49 - 51 .- 332.04

Đánh giá vai trò và thực trạng của việc áp dụng Fintech vào lĩnh vực tài chính - ngân hàng, đồng thời đưa ra các hàm ý quản trị nhằm nâng cao hiệu quả việc sử dụng sản phẩm Fintech trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng tại Việt Nam trong thời gian tới.

1116 Nghiên cứu một số nhân tố ảnh hưởng tới chính sách tài trợ trong doanh nghiệp / Phạm Ngọc Hải // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 635 .- Tr. 52 - 53 .- 658

Chính sách tài trợ là một bộ phận của chính sách tài chính trong doanh nghiệp, chi phối và định hướng việc huy động các nguồn tài chính đáp ứng nhu cầu đầu tư và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong từng giai đoạn. Chính sách tài trợ liên quan đến việc lựa chọn các quyết định: doanh nghiệp nên huy động bao nhiêu vốn chủ sở hữu và bao nhiêu nợ vay; cơ cấu các nguồn tài trợ huy động nên như thế nào; khi nào thì huy động các nguồn tài trợ đó; các công cụ hay cách thức huy động các nguồn tài trợ như thế nào; mô hình tài trợ nhu cầu sử dụng vốn ra sao. Vì vậy việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới chính sách tài trợ tới doanh nghiệp là một trong những vấn đề quan trọng giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quan về vấn đề này khi doanh nghiệp muốn thực hiện một chính sách tài trợ phù hợp trong cả ngắn hạn và dài hạn.

1117 Ảnh hưởng của các nhân tố thuộc tiền đề TPB tới ý dụng sản phẩm gửi tiết kiệm trực tuyến của khách hàng gen Z / Nguyễn Thị Dục, Nguyễn Thúy Huyền, Trịnh Phương Ly // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 635 .- Tr. 54 - 56 .- 658

Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của mô hình TPB (lý thuyết hành vi có kế hoạch) tới ý định sử dụng sản phẩm (SP) gửi tiết kiệm trực tuyến (TKTT) của khách hàng (KH) gen Z. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 245 KH gen Z tại Hà Nội. Kết quả nghiên cứu cho thấy tác động tích cực của cả nhân tố thuộc tiền để TPB bao gồm: thái độ đối với hành vi sử dụng sản phẩm gửi tiết kiệm trực tuyến, chuẩn mực chủ quan, nhận thức về kiểm soát hành vi sử dụng SP gửi TKTT tới ý định sử dụng sản phẩm gửi tiết kiệm trực tuyến của khách hàng gen Z. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp cho các ngân hàng (NH) nâng cao khả năng huy động vốn từ KH gen Z.

1118 Công nghệ tài chính trong thời đại số : vai trò của kiến thức tài chính / Phùng Thái Minh Trang // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 4 .- Tr. 103-123 .- 332.1

Nghiên cứu khảo sát 718 sinh viên đại học và sử dụng hai phương pháp hồi quy đa biến và cấu trúc tuyến tính. Kết quả tìm thấy kiến thức tài chính không những ảnh hưởng trực tiếp đến thái độ và sử dụng công nghệ tài chính mà còn điều tiết sự ảnh hưởng của kiến thức công nghệ đến thái độ và sử dụng công nghệ tài chính. Kết quả hàm ý đến các nhà làm chính sách trong việc nâng cao kiến thức tài chính cho công dân Việt Nam nhằm giúp thị trường công nghệ tài chính nói riêng và nền kinh tế đất nước phát triển bền vững.

1119 Hành vi chấp nhận sử dụng ngân hàng số : sự khác biệt giữa khu vực Thành Phố Hồ Chí Minh và Đồng Bằng Sông Cửu Long / Nguyễn Quốc Anh, Tăng Mỹ Sang // Jabes - Nghiên cứu kinh tế và kinh doanh châu Á .- 2023 .- Số 4 .- Tr. 85-101 .- 332.12

Bài nghiên cứu được thực hiện nhằm tìm hiểu sự khác biệt về những yếu tố tác động đến hành vi chấp nhận sử dụng dịch vụ ngân hàng số dựa trên đặc điểm nhân khẩu học. Mô hình nghiên cứu bao gồm bốn biến là Cảm nhận tính hữu dụng, cảm nhận tính dễ sử dụng, cảm nhận sự an toàn và hành vi tiêu dùng. Dữ liệu nghiên cứu được khảo sát từ 1172 người đã và đang sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại hai khu vực Thành phố Hồ Chí Minh và đồng bằng sông Cửu Long, đây là hai khu vực có mức độ tiếp cận dịch vụ ngân hàng số khác nhau. Để xử lý dữ liệu, bài viết sử dụng phương pháp phân tích cấu trúc tuyến tính (SEM) và phần mềm SmartPLS 3.0. Kết quả nghiên cứu cho thấy cảm nhận dễ sử dụng dịch vụ có sự khác biệt giữa hai khu vực này, mặc dù sự khác biệt không lớn. Ngoài ra, cũng có sự khác biệt về tác động của việc cảm nhận sự an toàn đến hành vi tiêu dùng của người dân tại hai khu vực này. Dựa trên kết quả nghiên cứu, bài viết đã đề xuất hàm ý cho các giải pháp nhằm thúc đẩy hành vi chấp nhận sử dụng dịch vụ của người dùng ngân hàng số.

1120 Các yếu tố tác động đến ý định sử dụng sản phẩm cho vay ngang hàng : tích hợp lý thuyết hành động hợp lý và mô hình chấp nhận công nghệ / Nguyễn Viết Bằng, Nguyễn Nhất Phương // .- 2023 .- Số 4 .- Tr. 67-84 .- 332.12

Cho vay ngang hàng (CVNH) là một hiện tượng mới nổi nhưng lan rộng nhanh chóng trong bối cảnh tài chính kỹ thuật số bên cạnh Ví điện tử, tiền kỹ thuật số, ngân hàng di động. CVNH kết nối trực tiếp người đi vay với người cho vay mà không thông qua các tổ chức trung gian tài chính, thay thế bằng nền tảng ứng dụng công nghệ số. Nghiên cứu tích hợp lý thuyết Hành động hợp lý và Mô hình chấp nhận công nghệ để tìm hiểu rõ các yếu tố và mức độ tác động của các yếu tố đến ý định sử dụng trong bối cảnh sản phẩm CVNH. Nghiên cứu sử dụng phương pháp nghiên cứu định lượng thông qua khảo sát 217 người có nhu cầu vay vốn. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố tác động đến Ý định người đi vay chịu tác động bởi niềm tin, hữu ích, danh tiếng nền tảng. Nghiên cứu có ý nghĩa quan trọng đối với các nhà tiếp thị quảng cáo và các nhà quản lý trong ngành tài chính ngân hàng giúp các nhà quảng cáo tiếp thị chủ động hơn trong việc cải thiện ý định sử dụng dịch vụ CVNH.