CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
1111 Phát triển công nghiệp xanh ở Trung Quốc và hàm ý cho Việt Nam / Nguyễn Thị Minh Ngọc // .- 2023 .- Số 809 .- Tr. 110 - 112 .- 332

Kể từ khi thực hiện chính sách cải cách và mở cửa vào những năm 1980, Trung Quốc đã có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng và trở thành quốc gia sản xuất lớn nhất thế giới. Trong số hơn 500 sản phẩm công nghiệp chính trên thế giới, Trung Quốc được xếp hạng là nước sản xuất số một thế giới với hơn 220 sản phẩm công nghiệp. Tuy nhiên, là quốc gia có lượng phát thải cao nhất trên thế giới, hiện Trung Quốc đang phải đối mặt với áp lực trong nước và quốc tế với yêu cầu giảm mức khí thải. Trong đó, Công nghiệp là ngành đóng góp chính cho tăng trưởng kinh tế ở Trung Quốc cao, nhưng lại gây ra nhiều hậu quả, hệ lụy về tài nguyên và môi trường. Bài viết trao đổi về kinh nghiệm phát triển công nghiệp xanh ở Trung Quốc và đưa ra một số hàm ý cho Việt Nam.

1112 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Lào Cai / Nguyễn Huy Quân // .- 2023 .- Số 809 .- Tr. 116 - 118 .- 332

Cùng với thu hút đầu tư trong nước, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được tỉnh Lào Cai xác định là động lực tăng trưởng của nền kinh tế địa phương. Chủ trương của tỉnh Lào Cai là ưu tiên dự án có chất lượng, thân thiện với môi trường, tiết kiệm nguồn tài nguyên; các dự án có khả năng tham gia chuỗi giá trị; các dự án chế biến sâu công nghiệp; các dự án phát triển du lịch dịch vụ, nông nghiệp. Trong những năm gần đây, công tác thu hút vốn đầu tư nước ngoài đã được tỉnh Lào Cai quan tâm với việc triển khai đồng bộ nhiều giải pháp nhằm thu hút nhà đầu tư nước ngoài, phục vụ cho kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

1113 Cơ sở kinh tế học của chính sách an sinh xã hội hướng tới tự ổn định hóa kinh tế vĩ mô / Lê Văn Chiến // .- 2023 .- Số 644 - Tháng 10 .- Tr. 37 - 39 .- 658

Bài viết này luận giải một số nguyên lý kinh tế học cơ bản cho đề xuất chính sách hỗ trợ người dân khi thu nhập của họ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội, qua đó giúp nền kinh tế tự ổn định.

1114 Khung lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa / Hoàng Minh Đức, Lương Thị Hải Yến // .- 2023 .- Số 644 - Tháng 10 .- Tr. 40 - 42 .- 658

Bài viết phân tích khung lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định nhỏ và vừa (DNNVV) trong đó nhấn mạnh đến các khái niệm cơ bản có liên quan, lý thuyết về đầu tư nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư, mô hình nghiên cứu. Từ đó tác giả làm rõ lý thuyết nghiên đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

1115 Cơ hội và thách thức đối với công ty chứng khoán ở Việt Nam hiện nay / Trần Quang // .- 2023 .- Số 644 - Tháng 10 .- Tr. 46 - 48 .- 658

Thị trường đang trải qua giai đoạn thanh lọc và cạnh tranh khốc liệt để loại bỏ những công ty chứng khoán hoạt động yếu kém, giữ lại những đơn vị có tiềm lực tài chính mạnh, có sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng. Nhận định về cơ hội và thách thức thực sự có vai trò quan trọng đối với các Công ty chứng khoán để nhằm hoạch định định hướng phát triển.

1116 Thực trạng tín dụng xanh của Việt Nam / Lê Thị Thúy, Lê Phước Hoài Bảo // .- 2023 .- Số 644 - Tháng 10 .- Tr. 55 - 57 .- 658

Việt Nam là một trong những quốc gia tiên phong thúc đẩy phát triển kinh tế xanh và kinh tế tuần hoàn, đã ban hành các văn bản pháp lý liên quan tới tín dụng xanh tử sớm. Từ năm 2015 tới 2022,Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp lý nhằm hỗ trợ phát triển tín dụng xanh trong nước. Những chính sách đã phần nào hỗ trợ hệ thống ngân hàng trong hoạt động cung ứng tín dụng xanh của mình, cũng như tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và dự án xanh tiếp cận được với những nguồn vốn này. Tuy nhiên, một số hạn chế vẫn còn vướng mắc trong hành lang pháp lý của Việt Nam liên quan tới tín dụng xanh.

1117 Tác động của phong cách lãnh đạo chuyển động lực làm việc của nhân viên văn phòng tại Hà Nội / Nguyễn Thị Hồng Hạnh // .- 2023 .- Số 644 - Tháng 10 .- Tr. 58 - 60 .- 658

Bài viết nghiên cứu tác động của phong cách lãnh đạo chuyển đổi đến động lực tổ chức ở Hà Nội. Tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá, hồi quy tuyến tính để đánh giá mức | độ tác động của các yếu tố trên tới động lực làm việc của nhân viên.

1118 Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam: Lăng kính hành vi về sự tham gia của người dân / Diệp Thanh Tùng, Cảnh Chí Hoàng // .- 2023 .- Số 316 - Tháng 10 .- Tr. 2-12 .- 658

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích hành vi tham gia của người dân trong chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam. Dữ liệu được thu thập ở 7 tỉnh, đại diện cho các vùng kinh tế của cả nước. Phương pháp đo lường chỉ số tham gia được điều chỉnh từ lý thuyết thang đo tham gia. Sau đó, phương pháp cấu trúc tuyến tính được sử dụng để đo lường ảnh hưởng của các yếu tố hành vi và nhận thức của người dân đến sự hài lòng và mức độ tham gia của người dân. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, các yếu tố đẩy xuất phát từ việc cảm nhận và lợi ích mong đợi của người dân là yếu tố quyết định đến sự hài lòng và mức độ tham gia. Trong khi đó, tác động của yếu tố kéo thông qua truyền thông nhà nước không thật sự ảnh hưởng đến hành vi tham gia. Từ đây, các khuyến nghị chính sách tập trung vào cách tiếp cận từ dưới lên để đảm bảo các hoạt động xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của người dân, phù hợp với định hướng của chính phủ và đảm bảo sự phát triển bền vững của chương trình.

1119 Các nhân tố tác động đến việc sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh của người cao tuổi Việt Nam / Đoàn Ngọc Thuỷ Tiên, Hà Quỳnh Hoa, Giang Thanh Long // .- 2023 .- Số 316 - Tháng 10 .- Tr. 13-23 .- 658

Bài viết này phân tích các nhân tố tác động đến việc sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh (nội trú và ngoại trú) của người cao tuổi Việt Nam với dữ liệu từ khảo sát về người cao tuổi và bảo hiểm y tế Việt Nam năm 2019 (viết tắt là OP&SHI 2019). Nghiên cứu sử dụng mô hình lý thuyết hành vi sử dụng dịch vụ của Andersen & Newman (2005) cùng với phân tích hồi quy đa biến. Kết quả cho thấy, trong 12 tháng trước cuộc khảo sát, 18,4% người cao tuổi có sử dụng dịch vụ nội trú với trung bình 2,3 lượt khám, chữa bệnh nội trú, và 76,9% người cao tuổi có sử dụng dịch vụ ngoại trú với trung bình 10,5 lượt khám chữa bệnh ngoại trú. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy đa biến chỉ ra rằng sử dụng bảo hiểm y tế trong khám, chữa bệnh; giới tính; tình trạng hôn nhân và khả năng thực hiện các công việc hàng ngày (ADL) có tác động rõ rệt đến xác suất sử dụng dịch vụ y tế của người cao tuổi Việt Nam.

1120 Ảnh hưởng của ô nhiễm bom mìn đến phúc lợi hộ gia đình tại Việt Nam / Nguyễn Ngọc Thụy // .- 2023 .- Số 316 - Tháng 10 .- Tr. 35-44 .- 330

Việt Nam là một quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh và dư âm để lại là sự ô nhiễm nghiêm trọng của bom mìn, vật nổ. Tuy thế, có khá ít nghiên cứu xem xét ảnh hưởng của ô nhiễm bom mìn đến phúc lợi hộ gia đình tại Việt Nam. Vì vậy, nghiên cứu đóng góp vào tổng quan bằng việc cung cấp những bằng chứng định lượng đầu tiên về chủ đề này. Sử dụng mô hình kinh tế lượng vi mô với dữ liệu ô nhiễm bom mìn và điều tra mức sống dân cư tại Việt Nam năm 2018 và 2020, nghiên cứu phát hiện ra rằng ô nhiễm bom mìn có tác động tiêu cực đối với thu nhập của các hộ gia đình. Ô nhiễm bom mìn cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh kế nông nghiệp, từ đó làm giảm thu nhập của các hộ gia đình. Kết quả hàm ý rằng làm sạch ô nhiễm do bom mìn là một vấn đề cấp bách để xây dựng một môi trường an toàn và bền vững cho tất cả mọi người.