CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
1111 Nâng cao hiệu quả quản lý nguồn nhân lực số tại Tập đoàn Dệt May Việt Nam hiện nay / Nguyễn Văn Thản, Đậu Xuân Đạt // .- 2023 .- Số 639 - Tháng 07 .- Tr. 57 - 59 .- 658

Quản lý nguồn nhân lực số đã và đang thúc đẩy Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) nhanh chóng thay đổi cách thức quản lý, điều hành theo hướng chuyển đổi số. Quản lý hiệu quả nguồn nhân lực số giúp cho Vinatex giảm được các quy trình lặp lại, cải thiện quy trình lao động và nâng cao mức độ trải nghiệm của nhân viên, qua đó góp phần tạo dựng văn hóa số nhằm đạt được mục tiêu nâng cao năng suất - chất lượng của Tập đoàn. Bài viết dựa trên các dữ liệu thứ cấp để phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nguồn nhân lực số của Vinatex phù hợp với bối cảnh chuyển đổi số hiện nay.

1112 Thay đổi văn hóa trong môi trường công nghệ tài chính: yếu tố tiên quyết để chuyển đổi số / Hồ Văn Trị // .- 2023 .- Số 639 - Tháng 07 .- Tr. 69 - 71 .- 658

Chuyển đổi kỹ thuật số trong lĩnh vực dịch vụ tài chính là động lực thúc đẩy sự thay đổi trong cách thức khách hàng tương tác với các tổ chức tài chính. Nghiên cứu này chỉ ra văn hóa tổ chức có tác động xuyên suốt mọi nội dung cốt lõi của hoạt động chuyển đổi số. Minh họa bởi tình huống thực tế cho thấy một môi trường văn hóa phù hợp là điều kiện tiễn quyết cần chú ý ngay từ giai đoạn đầu của chuyển đổi số. Kết quả nghiên cứu này có thể được ứng dụng để nâng cao hiệu quả của hoạt động chuyển đổi số nói chung và trong lĩnh vực công nghệ tài chính nói riêng.

1113 Tác động của chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng của doanh nghiệp lữ hành gửi khách đối với doanh nghiệp lữ hành nhận khách / Trương Quốc Dũng // .- 2023 .- Số 639 - Tháng 07 .- Tr. 75 - 77 .- 658

Chất lượng dịch vụ là nhân tố chính tác động đến sự hài lòng, tác giả đã khảo sát 200 doanh nghiệp lữ hành gửi khách nội địa, gửi khách ra nước ngoài và nước ngoài gửi khách vào Việt Nam; sử dụng phần mềm Smart-PLS để kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và phân tích đa nhóm. Kết quả nghiên cứu giúp doanh nghiệp lữ hành nhận khách nâng cao sự hài lòng của doanh nghiệp lữ hành gửi khách bao gồm: Cung cấp sản phẩm dịch vụ có chất lượng như cam kết; Sản phẩm dịch vụ có chất lượng ổn định chất lượng dịch vụ luôn được cải thiện. Kết quả phân tích đa nhóm cho thấy doanh nghiệp lữ hành gửi khách nội địa hài lòng khi yêu cầu chất lượng dịch vụ cao hơn doanh nghiệp gửi khách ra nước ngoài.

1114 Ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội đến việc tiếp cận nguồn tài chính trong các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam / Nguyễn Thị Hoa Hồng // .- 2023 .- Số 639 - Tháng 07 .- Tr. 81 - 83 .- 658

Bài viết nghiên cứu ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội đến việc tiếp cận nguồn tài chính trong các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2010-2021. Bằng cách áp dụng các mô hình hồi quy đa biến, kết quả nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp thực hiện nhiều hoạt động trách nhiệm xã hội thông qua điểm công bố trách nhiệm xã hội cao sẽ thúc đẩy doanh nghiệp Việt Nam tiếp cận nguồn tài chính dễ dàng hơn. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chứng mình được các nhân tố khác bao gồm doanh thu, đòn bẩy tài chính, tính thanh khoản và lợi nhuận đều có những tác động nhất định đến việc tiếp cận nguồn tài chính trong các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam.

1115 Cơ sở và thành tựu của hợp tác quốc phòng Việt Nam - Ấn độ trong thế kỷ XXI / Phạm Thị Yên // .- 2023 .- Volume 7 (N 3) - Tháng 3 .- Tr. 17 - 24 .- 658

Bài viết làm rõ cơ sở cho sự phát triển hợp tác quốc phòng Việt Nam - Ấn Độ trong thế kỷ XXI cũng như những thành tựu mà hai quốc gia đã đạt được trong lĩnh vực này. Trên cơ sở vận dụng phương pháp nghiên cứu lịch sử và phương pháp phân tích lợi ích, tác giả chỉ ra rằng, hiện trạng tốt đẹp của quan hệ Việt - Ấn, nhu cần cần có nhau của hai quốc gia trước những thách thức, đe dọa chung về an ninh và văn hóa quân sự mang tính chất hòa bình, nhân văn của cả Việt Nam và Ấn Độ là cơ sở quan trọng cho sự phát triển của hợp tác quốc phòng Việt - Ấn. Ở chiều ngược lại, các hoạt động hợp tác quốc phòng giữa hai bên càng củng cố hình ảnh, vị thế của mỗi quốc gia cũng như góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng trong các lĩnh vực khác của mối quan hệ song phương.

1116 Tác động của giá dầu tới cán cân thương mại ở Việt Nam giai đoạn 2010 - 2021 / Phạm Thành Công // .- 2023 .- Số 542 - Tháng 07 .- Tr. 40-49 .- 658

Bài viết nghiên cứu đặc độngà nga giá đầu tới cản cần thương mại ôi ử dụng mô dữ liệu quý I, Nam giai đoạn 2010 - 2021. Kết quả cho thấy, không có mối quan hệ dài hạn thông kiểm định đồng liên kết Johansen và không tồn tại bất kỳ véctơ đồng liên kết nào trong hai trường hợp không có và có xu hướng thời gian. Ngoài ra, kết quả phân tích phả phương sai cho thấy, cán cân thương mại ít nhạy cảm đối với các cú sốc giá dầu vì mức phản ứng của cán cân thương mại khi giả dầu tăng hay giảm một đơn vị độ lệch chuẩn ít, đồng thời tỷ lệ đóng góp của giá dầu vào thay đổi cán cân thương mại thấp.

1117 Ảnh hưởng của đổi mới sáng tạo đến hội tụ năng suất ngành sản xuất và chế biến hóa chất Việt Nam / Chu Thị Mai Phương, Từ Thủy Anh, Lê Hoàng Lân // .- 2023 .- Số 542 - Tháng 07 .- Tr. 74-85 .- 658

Bài viết đánh giá tác động của đổi mới sáng tạo đến hội tụ năng suất của ngành sản xuất và chế biến hóa chất Việt Nam. Bài viết được sử dụng dữ liệu trích từ bộ điều tra doanh nghiệp do Tổng cục Thống kê thực hiện từ năm 2012 - 2018. Điểm mới của bài nghiên cứu bao gồm: (i) đóng góp về phương pháp luận trong phân tích thành phần chính để xây dựng chỉ số đổi mới sáng tạo tổng hợp; (ii) đo lường sự hội tụ năng suất của ngành sản xuất và chế biến hóa chất; (iii) đánh giá tác động của đổi mới sáng tạo đến sự hội tụ năng suất của ngành sản xuất và chế biến hóa chất. Kết quả ước lượng cho thấy, sự hội tụ không đến từ hoạt động đổi mới sáng tạo mà chủ yếu đến từ quá trình lan tỏa, có thể là từ sự chuyển dịch lao động tay nghề cao từ doanh nghiệp có năng suất cao sang doanh nghiệp có năng suất thấp, hoặc là sự học hỏi lẫn nhau giữa các doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu là bằng chứng thực nghiệm quan trọng giúp các nhà quản lý doanh nghiệp đưa ra giải pháp phù hợp để thúc đẩy sự phát triển và hội tụ năng suất ngành sản xuất và chế biến hóa chất.

1118 Ảnh hưởng của covid-19 đến chính sách lao động, tiền lương và quản trị lao động, tiền lương của doanh nghiệp thâm dụng lao động / Bùi Quốc Anh, Nguyễn Hoàng Mai , Lê Xuân Tùng // .- 2023 .- Số 542 - Tháng 07 .- Tr. 86-96 .- 658

Đại dịch COVID-19 tác động tiêu cực, làm đứt gãy cung - cầu đối với thị trường lao động Việt Nam, gián đoạn sản xuất đối với doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp thâm dụng lao động chủ yếu sản xuất gia công phụ thuộc vào thị trường thế giới. Nghiên cứu này xác định tác động của COVID-19 đổi với thị trường lao động, doanh nghiệp và đặc biệt là doanh nghiệp thâm dụng lao động; phát hiện, khám phá, chỉ rõ những phản ứng nhằm hạn chế, giảm thiểu tác động tiêu cực của COVID-19 từ cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp thâm dụng lao động; nhận định những thách thức hậu COVID-19 đối với doanh nghiệp, khuyến nghị một số giải pháp.

1119 Phát triển bền vững thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam / Lê Thị Hồng // .- 2023 .- Số 542 - Tháng 07 .- Tr. 97-107 .- 368

Thị trường bảo hiểm nhân thọ ở nước ta trong những năm gần đây đang phát triển nhanh, tổng doanh thu phí bảo hiểm nhân thọ có xu hướng tăng qua các năm. Nhưng đã xuất hiện tình trạng trục lợi bảo hiểm, ép khách hàng mua bảo hiểm nhân thọ với nhiều vụ khiếu nại và khiếu nại tập thể đối với doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ. Nếu tình trạng này không được kịp thời phòng ngừa, ngăn chặn sẽ làm cho thị trường bảo hiểm nhận thọ Việt Nam phát triển thiếu lành mạnh. Từ phân tích thực trạng thị trường bảo hiểm nhân thọ của Việt Nam, bài viết đưa ra một số giải pháp nhằm phát triển bền vững thị trường bảo hiểm nhân thọ Việt Nam như: cần có sự quản lý, giám sát có hiệu quả của Nhà nước, doanh nghiệp bảo hiểm nhân thọ phải nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật về bảo hiểm nhân thọ, sáng tạo ra nhiều sản phẩm, đáp ứng nhu cầu của thị trường, tạo lòng tin của khách hàng.

1120 Tác động của năng lực quản lý, cam kết của người lao động và quản trị chiến lược đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam / Trần Kiều Trang // .- 2023 .- Số 542 - Tháng 07 .- .- 657

Bài viết nghiên cứu tác động của năng lực quản lý, cam kết của người lao động đến quản trị chiến lược và kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Phân tích kiểm định trên mẫu 216 doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam khẳng định cả ba yếu tố năng lực quản lý, cam kết của người lao động và quản trị chiến lược đều có tác động trực tiếp tích cực đến kết quả hoạt động. Trong khi, nặng lực quản lý tác động cùng chiều trực tiếp đến quản trị chiến lược và tác động giản tiếp thông qua quản trị chiến lược đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa, thì cam kết của người lao động lại tác động ngược chiều trực tiếp đến quản trị chiến lược và tác động giản tiếp thông qua quản trị chiến lược đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số khuyến nghị nhằm nâng cao kết quả hoạt động của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam trong thời gian tới.