CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Quản Trị Kinh Doanh
1071 Mức độ nhận thức của sinh viên đối với bảo mật thông tin cá nhân trên mạng xã hội / Nguyễn Thị Cẩm Phú, Trần Lâm Bảo Long // .- 2023 .- Số 641 - Tháng 08 .- Tr. 71-73 .- 658
Nghiên cứu thực hiện để đo lường Mức độ nhận thức của sinh viên đối với bảo mật thông tin cá nhân trên mạng xã hội và đề xuất một số giải pháp giúp nâng cao nhận thức của sinh viên về bảo mật thông tin cá nhân. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hỗn hợp, với mẫu khảo sát là 209 sinh viên đang theo học ở các trường Đại học công lập tại Tp.hCM. Kết quả sau khi nghiên cứu cho thấy mô hình nghiên cứu đề xuất ban đầu chỉ còn lại 4 nhóm yếu tố ảnh hưởng đến Mức độ nhận thức của sinh viên đối với bảo mật thông tin cá nhân trên mạng xã hội.
1072 Quản lý nhà nước về đầu tư công định hướng tới tăng trưởng xanh / Hồ Văn Trị // .- 2023 .- Số 641 - Tháng 08 .- .- 658
Đầu tư xanh là hoạt động sử dụng nguồn vốn xanh huy động của cả hai khu vực tư nhân và nhà đầu tư vào các lĩnh vực: (i) cung cấp hàng hóa và dịch vụ môi trường như xử lý nước thải, bảo vệ sự của hệ sinh thái và cảnh quan thiên nhiên; (ii) ngăn ngừa, giảm thiểu hoặc đền bù các tổn hại tới môi hoặc khí hậu ví dụ như tiết kiệm năng lượng hay sử dụng năng lượng tái tạo. Với một quốc gia triển như Việt Nam, vai trò của Chính phủ trong định hướng đầu tư để đồng thời thực hiện được tiêu: tăng hiệu quả đầu tư công và tăng trưởng xanh. Bài viết này, tác giả đánh giá thực trạng và một số giải pháp trong quản lý nhà nước về đầu tư công định hưởng tăng trưởng xanh.
1073 Tài chính xanh và những vấn đề liên quan đến thu hút vốn xanh cho bất động sản / Đỗ Ngọc Diệp // .- 2023 .- Tháng 09 .- Tr. 14-17 .- 332
Cung cấp cái nhìn tổng quan về các hoạt động tài chính xanh tại Việt Nam, cạnh tranh toàn cầu liên quan tới giảm phát thải và cách doanh nghiệp có thể thu hút đầu tư xanh. Đặc biệt bài viết phân tích sâu và đưa ra các ví dụ cụ thể về huy động vốn xanh cho bất động sản tại Việt Nam.
1074 Đào tạo bồi dưỡng nguồn nhân lực, ứng dụng chuyển giao công nghệ trong lĩnh vực kiến trúc / Phạm Trọng Thuật // .- 2023 .- Tháng 09 .- Tr. 119-121 .- 658
Đánh giá tổng quan công tác đào tạo Kiến trúc sư tại Việt Nam, đối chiếu với các mô hình quản lý hoạt động đào tạo, ứng dụng chuyển giao công nghệ, hành nghề kiến trúc của các quốc gia tiêu biểu trên thế giới.
1075 Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tính pháp lý bất động sản nghỉ dưỡng / Nguyễn Bảo Thành, Nguyễn Chí Trí // .- 2023 .- Tháng 09 .- .- 658
Đưa ra 10 giải pháp có ảnh hưởng đến pháp lý dự án bất động sản nghỉ dưỡng, qua đó giúp cho chủ đầu tư dự án, nhà đầu tư thứ cấp, hạn chế những rủi ro pháp lý khi đầu tư kinh doanh bất động sản nghĩ dưỡng.
1076 Phân tích xu hướng sử dụng ô tô điện (EV) tại tỉnh Quảng Nam, Việt Nam / Nguyễn Hữu Mạnh, Cao Thị Xuân Mỹ // .- 2023 .- Số 338 - Tháng 7 .- Tr. 66-69 .- 658
Trình bày một số vấn đề về nhu cầu sử dụng xe điện tại Việt Nam, những lợi ích cũng như hạn chế của việc sử dụng ô tô điện và phân tích nhu cầu sử dụng xe điện thông qua kết quả khảo sát trên địa bàn tỉnh Quảng Nam.
1077 Lượng hóa chỉ tiêu đo lường hiệu quả đầu tư vào doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo / Nguyễn Thị Thúy Quỳnh, Cù Thu Thủy // .- 2023 .- Tháng 9 .- Tr. 83-87 .- 658
Khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo là chìa khóa để các quốc gia phát triển kinh tế. Việc đầu tư vào doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo và xây dựng hệ sinh thái khởi nghiệp quốc gia đang được thực hiện có hiệu quả. Tại Việt Nam, các doanh nghiệp nhà nước chưa được phép đầu tư vào doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo bởi tính tin cậy của loại hình doanh nghiệp này chưa được thực chứng và được xếp vào lĩnh vực đầu tư mạo hiểm, tiềm ẩn nhiều rủi ro và chưa có một bộ chỉ tiêu nào cho việc đánh giá hiệu quả của loại hình doanh nghiệp này được ban hành. Nghiên cứu này được thực hiện qua việc đánh giá các doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo và kinh nghiệm quốc tế để đưa ra các chỉ tiêu đo lường hiệu quả đầu tư vào doanh nghiệp khởi nghiệp, đổi mới, sáng tạo ở Việt Nam.
1078 Quản trị chuỗi cung ứng nguyên phụ liệu ngành dệt may / Phạm Thị Thanh Thanh // .- 2023 .- Tháng 9 .- Tr. 88-90 .- 658
Ngành Công nghiệp Dệt may Việt Nam đã và đang có những bước phát triển mạnh mẽ và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế. Trong tất cả các mặt hàng công nghiệp xuất khẩu hiện nay, Dệt may là ngành có kim ngạch xuất khẩu và tốc độ tăng trưởng cao và là một trong những ngành hàng xuất khẩu chủ lực, giữ vai trò quan trọng đối với sự tăng trưởng của nền kinh tế, chiếm 12-16% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước. Bài viết trao đổi tổng quan về quản trị chuỗi cung ứng, thực trạng chuỗi cung ứng nguyên phụ liệu ngành Dệt may, từ đó đưa ra một số đề xuất đối với quản trị chuỗi cung ứng nguyên phụ liệu của Ngành này trong thời gian tới.
1079 Ảnh hưởng của phong cách lãnh đạo chuyển đổi đến đổi mới tổ chức tại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở TP. Hải Phòng / Trương Thị Phương Anh, Phạm Ngọc Duy // .- 2023 .- Tháng 9 .- Tr. 106-109 .- 658
Nghiên cứu này nhằm đánh giá ảnh hưởng của các thành phần của phong cách lãnh đạo chuyển đổi đến đổi mới tổ chức qua việc sử dụng các phần mềm SPSS và AMOS để phân tích dữ liệu nghiên cứu từ 225 phiếu khảo sát hợp lệ từ các nhân viên thuộc các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hải Phòng. Kết quả cho thấy, 04 đặc trưng của phong cách lãnh đạo chuyển đổi bao gồm: Ảnh hưởng lý tưởng, Động lực truyền cảm hứng, Kích thích trí tuệ và Quan tâm cá nhân có ảnh hưởng tích cực đến đổi mới tổ chức. Nghiên cứu cung cấp những hàm ý hữu ích cho các nhà quản trị của các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hải Phòng trong việc áp dụng phong cách lãnh đạo chuyển đổi để tăng cường đổi mới tổ chức.
1080 Đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp : các mô hình lý thuyết và thực tiễn triển khai ở Khánh Hòa / Phạm Đức Chính, Nguyễn Thị Bình Minh // .- 2023 .- Tháng 9 .- Tr. 110-114 .- 658
Bài viết nghiên cứu về đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp tại tỉnh Khánh Hòa hiện nay. Thông qua khảo sát 468 doanh nghiệp đang hoạt động trên địa bàn tỉnh Khánh Hoà theo 4 nhóm tiêu chí đổi mới sáng tạo đó là: Lĩnh vực hoạt động chung; Đầu vào, vốn con người và môi trường kinh doanh; Đầu ra, sản phẩm và tài sản trí tuệ trong doanh nghiệp; Các chính sách hỗ trợ của nhà nước cho đổi mới sáng tạo, kết quả cho thấy, không có doanh nghiệp nào ở Khánh Hoà đạt mức độ đổi mới sáng tạo toàn diện và đồng bộ. Đây là một thách thức rất lớn cho nhiệm vụ hỗ trợ đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp nhằm hướng tới chính sách tăng trưởng kinh tế ổn định và phát triển địa phương bền vững.