CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
991 Các nhân tố tác động đến việc sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh của người cao tuổi Việt Nam / Đoàn Ngọc Thuỷ Tiên, Hà Quỳnh Hoa, Giang Thanh Long // .- 2023 .- Số 316 - Tháng 10 .- Tr. 13-23 .- 658

Bài viết này phân tích các nhân tố tác động đến việc sử dụng dịch vụ khám, chữa bệnh (nội trú và ngoại trú) của người cao tuổi Việt Nam với dữ liệu từ khảo sát về người cao tuổi và bảo hiểm y tế Việt Nam năm 2019 (viết tắt là OP&SHI 2019). Nghiên cứu sử dụng mô hình lý thuyết hành vi sử dụng dịch vụ của Andersen & Newman (2005) cùng với phân tích hồi quy đa biến. Kết quả cho thấy, trong 12 tháng trước cuộc khảo sát, 18,4% người cao tuổi có sử dụng dịch vụ nội trú với trung bình 2,3 lượt khám, chữa bệnh nội trú, và 76,9% người cao tuổi có sử dụng dịch vụ ngoại trú với trung bình 10,5 lượt khám chữa bệnh ngoại trú. Kết quả ước lượng mô hình hồi quy đa biến chỉ ra rằng sử dụng bảo hiểm y tế trong khám, chữa bệnh; giới tính; tình trạng hôn nhân và khả năng thực hiện các công việc hàng ngày (ADL) có tác động rõ rệt đến xác suất sử dụng dịch vụ y tế của người cao tuổi Việt Nam.

992 Ảnh hưởng của ô nhiễm bom mìn đến phúc lợi hộ gia đình tại Việt Nam / Nguyễn Ngọc Thụy // .- 2023 .- Số 316 - Tháng 10 .- Tr. 35-44 .- 330

Việt Nam là một quốc gia chịu ảnh hưởng nặng nề của chiến tranh và dư âm để lại là sự ô nhiễm nghiêm trọng của bom mìn, vật nổ. Tuy thế, có khá ít nghiên cứu xem xét ảnh hưởng của ô nhiễm bom mìn đến phúc lợi hộ gia đình tại Việt Nam. Vì vậy, nghiên cứu đóng góp vào tổng quan bằng việc cung cấp những bằng chứng định lượng đầu tiên về chủ đề này. Sử dụng mô hình kinh tế lượng vi mô với dữ liệu ô nhiễm bom mìn và điều tra mức sống dân cư tại Việt Nam năm 2018 và 2020, nghiên cứu phát hiện ra rằng ô nhiễm bom mìn có tác động tiêu cực đối với thu nhập của các hộ gia đình. Ô nhiễm bom mìn cũng ảnh hưởng nghiêm trọng đến sinh kế nông nghiệp, từ đó làm giảm thu nhập của các hộ gia đình. Kết quả hàm ý rằng làm sạch ô nhiễm do bom mìn là một vấn đề cấp bách để xây dựng một môi trường an toàn và bền vững cho tất cả mọi người.

993 Tác động của manh mún đất đai đến thu nhập của hộ canh tác lúa: Trường hợp nghiên cứu ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế / Nguyễn Đức Kiên // .- 2023 .- Số 316 - Tháng 10 .- Tr. 45-54 .- 658

Nghiên cứu được tiến hành nhằm phân tích tác động của manh mún đất đai đến thu nhập của các hộ sản xuất lúa trong hai xã Thủy Thanh và Thủy Phù ở thị xã Hương Thủy, tỉnh Thừa Thiên Huế. Để đo lường mức độ manh mún đất đai, nghiên cứu sử dụng chỉ số đa dạng hóa Simpson. Phương pháp biến công cụ (hồi quy 2 giai đoạn - 2SLS) được áp dụng để khắc phục vấn đề nội sinh có thể tồn tại trong mô hình nghiên cứu. Kết quả của nghiên cứu cho thấy rằng sự gia tăng manh mún đất đai trong sản xuất lúa dẫn đến giảm thu nhập của các hộ sản xuất. Nghiên cứu đề xuất cần đẩy mạnh chính sách ‘dồn điền đổi thửa’ để tạo điều kiện tích tụ ruộng đất và đầu tư vào cơ giới hóa. Điều này sẽ giúp các hộ sản xuất lúa có thể nâng cao quy mô sản xuất, tận dụng lợi thế của sản xuất theo hướng hàng hoá lớn, tăng cường áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào quá trình sản xuất, từ đó sẽ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất và gia tăng thu nhập cho các hộ nông dân.

994 Xây dựng thang đo cảm nhận hạnh phúc của nhân viên trong doanh nghiệp thuộc lĩnh vực khách sạn / Tạ Huy Hùng, Đỗ Vũ Phương Anh // .- 2023 .- Số 316 - Tháng 10 .- Tr. 55-64 .- 332

Đại dịch Covid 19 ảnh hưởng tới sự phát triển của doanh nghiệp và người lao động. Sau đại dịch, doanh nghiệp lĩnh vực khách sạn cần thu hút và giữ chân nhân sự qua quan tâm tới cảm nhận hạnh phúc của nhân viên. Nghiên cứu này, tác giả sử dụng khung lý thuyết AMO (Năng lực - Động lực - Cơ hội) để xây dựng lý thuyết nền tảng về cảm nhận hạnh phúc nhân viên. Với phương pháp nghiên cứu kết hợp giữa định lượng và định tính, tác giả xác định được các yếu tố cấu thành cảm nhận hạnh phúc nhân viên trong lĩnh vực khách sạn, những đóng góp của nghiên cứu qua xây dựng thang đo và hoàn thiện cơ sở lý luận về cảm nhận hạnh phúc nhân viên theo tiếp cận cá nhân để đề xuất với doanh nghiệp hàm ý chính sách nhằm cải thiện cảm nhận hạnh phúc nhân viên và động lực làm việc của họ nhằm nâng cao kết quả công việc giai đoạn tiếp theo.

995 Tác động của hoạt động tiếp thị truyền thông xã hội (SMMAS) đến sự sẵn lòng trả giá cao hơn của người dùng phương tiện truyền thông xã hội Việt Nam / Nguyễn Thị Huyền, Nguyễn Minh Ngọc, Cao Anh Thảo // .- 2023 .- Số 316 - Tháng 10 .- Tr. 65-75 .- 332

Bài viết này nghiên cứu tác động của SMMAs đến sự sẵn lòng trả giá cao hơn (WTPPP) của người tiêu dùng. Dữ liệu được thu thập thông qua khảo sát online 540 người tiêu dùng Việt Nam. Dữ liệu được phân tích theo kỹ thuật PLS-SEM với sự hỗ trợ của phần mềm Smartpls 3.3. Kết quả phân tích cho thấy tác động gián tiếp của SMMAs đến WTPPP của người tiêu dùng qua hình ảnh thương hiệu, chất lượng cảm nhận đối với thương hiệu trong quảng cáo. Kết quả này đã có những đóng góp nhất định về lý luận trong việc giải thích thêm phản ứng với giá của người tiêu dùng ở Việt Nam dưới tác động của SMMAs. Đồng thời, nghiên cứu cũng khuyến nghị chương trình tiếp thị trên SM của doanh nghiệp phải cung cấp kiến thức về thương hiệu cho người tiêu dùng, thuyết phục họ về chất lượng sản phẩm/dịch vụ nhằm tăng WTPPP của họ với thương hiệu.

996 Đánh giá quảng cáo trên Tiktok: Tiếp cận mô hình SOR / Trương Thị Hoàng Oanh, Hồ Xuân Hướng, Võ Thanh Trúc, Nguyễn Trung Tiến, Lê Nhật Hạnh // .- 2023 .- Số 316 - Tháng 10 .- Tr. 76-85 .- 658

Nghiên cứu này xây dựng và kiểm định mô hình nghiên cứu về mối quan hệ giữa sự hiện diện xã hội, sự đắm chìm, gắn kết quảng cáo và đánh giá quảng cáo TikTok dựa trên mô hình Kích thích - Quá trình - Phản hồi. Mô hình cấu trúc tuyến tính bình phương nhỏ nhất từng phần với phần mềm SmartPLS được sử dụng. Kết quả phân tích dựa trên 290 mẫu khảo sát tại Thành phố Hồ Chí Minh đã chỉ ra rằng sự hiện diện xã hội và đắm chìm tác động đáng kể đến gắn kết quảng cáo và sự gắn kết này tác động tích cực đến đánh giá quảng cáo TikTok. Ngoài ra, nghiên cứu cũng đã chỉ ra gắn kết quảng cáo là yếu tố trung gian quan trọng trong mối quan hệ giữa các kích thích quảng cáo như sự hiện diện xã hội, đắm chìm và đánh giá quảng cáo. Kết quả nghiên cứu này có ý nghĩa quan trọng đối với các tổ chức quảng cáo để thu hút và duy trì khách hàng tiềm năng, từ đó, tăng khả năng gắn kết của họ.

997 Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tìm việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp khối ngành kinh doanh và quản lý Trường Đại học Công nghiệp Thực phẩm Thành phố Hồ Chí Minh / Trần Thị Xuân Viên // .- 2023 .- Số 316 - Tháng 10 .- Tr. 86-96 .- 658

Bài báo tìm hiểu các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng tìm được việc làm của sinh viên sau khi tốt nghiệp khối nghiệp ngành kinh doanh và quản lý trường đại học Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả sử dụng kết hợp phương pháp phỏng vấn chuyên gia, thảo luận nhóm mục tiêu, và phương pháp định lượng hồi quy nhị phân Binary Logistic. Kết quả nghiên cứu cho thấy 3 nhân tố Trình độ ngoại ngữ, Ý thức làm việc, Chương trình đào tạo là tác động mạnh nhất đến khả năng tìm việc làm của sinh viên sau khi khối ngành kinh doanh và quản lý trường đại học Công nghiệp Thực phẩm thành phố Hồ Chí Minh. Từ kết quả nghiên cứu tác giả đã đề xuất các hàm ý quản trị (1) sinh viên là cần có định hướng mục tiêu nghề nghiệp rõ ràng; (2) nhà trường cần thay đổi chương trình đào tạo theo xu hướng đáp ứng nhu cầu xã hội, (3) nhà tuyển dụng cần tham gia với các đơn vị đào tạo trong quá trình xây dựng chương trình đào tạo và đào tạo.

998 Ảnh hưởng của thẩm định tín dụng đến hiệu quả cho vay của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Ngô Đức Tiến // .- 2023 .- K1 - Số 247 - Tháng 09 .- Tr. 57-61 .- 332.12

Bài viết tập trung làm rõ một số giải pháp cơ bản nhằm giúp các ngân hàng thương mại Việt Nam thực hiện tốt hơn công tác thẩm định tín dụng.

999 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam và một số khuyến nghị / Ngô Văn Lượng, Vũ Thị Hằng Nga // .- 2023 .- K1 - Số 249 - Tháng 10 .- Tr. 63-67 .- 657

Bài viết chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp và đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu và thúc đẩy xuất khẩu bền vững trong thời gian tới đến năm 2030.

1000 Khả năng tiếp cận vốn vay đối với chương trình cho vay nhà ở xã hội tại ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam, chi nhánh tỉnh Trà Vinh / Nguyễn Hồng Hà, Nguyễn Thị Mạnh Luyến // .- 2023 .- K1 - Số 247 - Tháng 09 .- Tr. 82-87 .- 332.12

Nghiên cứu phân tích khả năng tiếp cận vốn vay đối với chương trình cho vay nhà ở xã hội tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Trà Vinh nhằm thúc đẩy quá trình tiếp cận vốn vay nhà ở xã hội của người lao động tại tỉnh Trà Vinh. Từ kết quả nghiên cứu nghiên cứu, nhóm tác giả đã đề xuất các hàm ý chính sách nhằm nâng cao hơn nữa khả năng tiếp cận vốn vay đối với chương trình cho vay nhà ở xã hội tại ngân hàng chính sách xã hội tỉnh Trà Vinh thời gian tới.