CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
981 Tác động của uy tín người ảnh hưởng đến ý định mua lặp lại : vai trò của mối quan hệ xã hội một chiều và bài đăng kể chuyện / Nguyễn Trần Bá Ngữ, Nguyễn Thị Mai Trang // .- 2023 .- Số 08 .- Tr. 91-107 .- 658

Dữ liệu tiến hành thu thập trên 300 người dùng mạng xã hội đã có kinh nghiệm mua sắm sau khi theo dõi nội dung của người ảnh hưởng đăng tải. Kết quả cho thấy rằng (1) độ uy tín của người ảnh hưởng (chuyên môn, độ tin cậy, sự hấp dẫn) có tác động tích cực đến mối quan hệ xã hội một chiều, sau đó (2) mối quan hệ xã hội một chiều có tác động tích cực đến ý định mua lặp lại, và phát hiện ra vai trò điều tiết của bài đăng kể chuyện trong mối quan hệ này.

982 Tác động của trách nhiệm xã hội đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vai trò trung gian của giữ chân khách hàng và đổi mới xanh / Lê Thanh Tiệp // .- 2023 .- Số 08 .- Tr. 123-140 .- 658

Nghiên cứu sử dụng phương pháp định tính kết hợp với định lượng để phân tích, kết quả cho thấy CSR đóng vai trò quan trọng trong tăng cường giữ chân khách hàng và đổi mới xanh của doanh nghiệp, dẫn đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp tốt hơn. Điểm mới của nghiên cứu này là cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách CSR nâng cao hiệu quả hoạt động của công ty bằng cách kiểm tra mô hình tích hợp theo đó việc giữ chân khách hàng và sự đổi mới xanh có vai trò trung gian mối quan hệ này. Kết quả của nghiên cứu này hữu ích cho các doanh nhân và các cấp quản lý của doanh nghiệp trong nỗ lực thúc đẩy hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam một cách bền vững.

983 Phát triển công nghiệp xanh ở Trung Quốc và hàm ý cho Việt Nam / Nguyễn Thị Minh Ngọc // .- 2023 .- Số 809 .- Tr. 110 - 112 .- 332

Kể từ khi thực hiện chính sách cải cách và mở cửa vào những năm 1980, Trung Quốc đã có tốc độ tăng trưởng kinh tế nhanh chóng và trở thành quốc gia sản xuất lớn nhất thế giới. Trong số hơn 500 sản phẩm công nghiệp chính trên thế giới, Trung Quốc được xếp hạng là nước sản xuất số một thế giới với hơn 220 sản phẩm công nghiệp. Tuy nhiên, là quốc gia có lượng phát thải cao nhất trên thế giới, hiện Trung Quốc đang phải đối mặt với áp lực trong nước và quốc tế với yêu cầu giảm mức khí thải. Trong đó, Công nghiệp là ngành đóng góp chính cho tăng trưởng kinh tế ở Trung Quốc cao, nhưng lại gây ra nhiều hậu quả, hệ lụy về tài nguyên và môi trường. Bài viết trao đổi về kinh nghiệm phát triển công nghiệp xanh ở Trung Quốc và đưa ra một số hàm ý cho Việt Nam.

984 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào tỉnh Lào Cai / Nguyễn Huy Quân // .- 2023 .- Số 809 .- Tr. 116 - 118 .- 332

Cùng với thu hút đầu tư trong nước, vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài được tỉnh Lào Cai xác định là động lực tăng trưởng của nền kinh tế địa phương. Chủ trương của tỉnh Lào Cai là ưu tiên dự án có chất lượng, thân thiện với môi trường, tiết kiệm nguồn tài nguyên; các dự án có khả năng tham gia chuỗi giá trị; các dự án chế biến sâu công nghiệp; các dự án phát triển du lịch dịch vụ, nông nghiệp. Trong những năm gần đây, công tác thu hút vốn đầu tư nước ngoài đã được tỉnh Lào Cai quan tâm với việc triển khai đồng bộ nhiều giải pháp nhằm thu hút nhà đầu tư nước ngoài, phục vụ cho kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

985 Cơ sở kinh tế học của chính sách an sinh xã hội hướng tới tự ổn định hóa kinh tế vĩ mô / Lê Văn Chiến // .- 2023 .- Số 644 - Tháng 10 .- Tr. 37 - 39 .- 658

Bài viết này luận giải một số nguyên lý kinh tế học cơ bản cho đề xuất chính sách hỗ trợ người dân khi thu nhập của họ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố môi trường tự nhiên, kinh tế, xã hội, qua đó giúp nền kinh tế tự ổn định.

986 Khung lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa / Hoàng Minh Đức, Lương Thị Hải Yến // .- 2023 .- Số 644 - Tháng 10 .- Tr. 40 - 42 .- 658

Bài viết phân tích khung lý thuyết về các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định nhỏ và vừa (DNNVV) trong đó nhấn mạnh đến các khái niệm cơ bản có liên quan, lý thuyết về đầu tư nhân tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư, mô hình nghiên cứu. Từ đó tác giả làm rõ lý thuyết nghiên đề xuất mô hình nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

987 Cơ hội và thách thức đối với công ty chứng khoán ở Việt Nam hiện nay / Trần Quang // .- 2023 .- Số 644 - Tháng 10 .- Tr. 46 - 48 .- 658

Thị trường đang trải qua giai đoạn thanh lọc và cạnh tranh khốc liệt để loại bỏ những công ty chứng khoán hoạt động yếu kém, giữ lại những đơn vị có tiềm lực tài chính mạnh, có sản phẩm, dịch vụ đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng. Nhận định về cơ hội và thách thức thực sự có vai trò quan trọng đối với các Công ty chứng khoán để nhằm hoạch định định hướng phát triển.

988 Thực trạng tín dụng xanh của Việt Nam / Lê Thị Thúy, Lê Phước Hoài Bảo // .- 2023 .- Số 644 - Tháng 10 .- Tr. 55 - 57 .- 658

Việt Nam là một trong những quốc gia tiên phong thúc đẩy phát triển kinh tế xanh và kinh tế tuần hoàn, đã ban hành các văn bản pháp lý liên quan tới tín dụng xanh tử sớm. Từ năm 2015 tới 2022,Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam đã ban hành nhiều văn bản pháp lý nhằm hỗ trợ phát triển tín dụng xanh trong nước. Những chính sách đã phần nào hỗ trợ hệ thống ngân hàng trong hoạt động cung ứng tín dụng xanh của mình, cũng như tạo điều kiện cho các doanh nghiệp và dự án xanh tiếp cận được với những nguồn vốn này. Tuy nhiên, một số hạn chế vẫn còn vướng mắc trong hành lang pháp lý của Việt Nam liên quan tới tín dụng xanh.

989 Tác động của phong cách lãnh đạo chuyển động lực làm việc của nhân viên văn phòng tại Hà Nội / Nguyễn Thị Hồng Hạnh // .- 2023 .- Số 644 - Tháng 10 .- Tr. 58 - 60 .- 658

Bài viết nghiên cứu tác động của phong cách lãnh đạo chuyển đổi đến động lực tổ chức ở Hà Nội. Tác giả sử dụng kỹ thuật phân tích nhân tố khám phá, hồi quy tuyến tính để đánh giá mức | độ tác động của các yếu tố trên tới động lực làm việc của nhân viên.

990 Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam: Lăng kính hành vi về sự tham gia của người dân / Diệp Thanh Tùng, Cảnh Chí Hoàng // .- 2023 .- Số 316 - Tháng 10 .- Tr. 2-12 .- 658

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm phân tích hành vi tham gia của người dân trong chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam. Dữ liệu được thu thập ở 7 tỉnh, đại diện cho các vùng kinh tế của cả nước. Phương pháp đo lường chỉ số tham gia được điều chỉnh từ lý thuyết thang đo tham gia. Sau đó, phương pháp cấu trúc tuyến tính được sử dụng để đo lường ảnh hưởng của các yếu tố hành vi và nhận thức của người dân đến sự hài lòng và mức độ tham gia của người dân. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, các yếu tố đẩy xuất phát từ việc cảm nhận và lợi ích mong đợi của người dân là yếu tố quyết định đến sự hài lòng và mức độ tham gia. Trong khi đó, tác động của yếu tố kéo thông qua truyền thông nhà nước không thật sự ảnh hưởng đến hành vi tham gia. Từ đây, các khuyến nghị chính sách tập trung vào cách tiếp cận từ dưới lên để đảm bảo các hoạt động xuất phát từ nhu cầu và lợi ích của người dân, phù hợp với định hướng của chính phủ và đảm bảo sự phát triển bền vững của chương trình.