CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
981 Giải pháp nâng cao năng suất lao động ở Việt Nam / Cảnh Chí Hoàng, Trần Thiên Kỷ // .- 2023 .- Số 814 .- Tr. 49-52 .- 658

Báo cáo năng suất lao động của Việt Nam giai đoạn 2011-2020 vừa được công bố đầu năm 2023 cho thấy, trong những năm qua, chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam có bước tiến bộ, chất lượng nguồn nhân lực nước ta đã có nhiều cải thiện cả về giá trị và tốc độ. Lao động qua đào tạo chuyên môn kỹ thuật có bằng cấp, chứng chỉ của Việt Nam tăng mạnh trong 10 năm qua. Bài viết đánh giá năng suất lao động của Việt Nam và đưa ra một số giải pháp nhằm tăng năng suất lao động của Việt Nam trong thời gian tới.

982 Đánh giá hệ thống tiêu chí giám sát tài chính doanh nghiệp có vốn nhà nước ở Việt Nam / Hà Khắc Minh // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 23-26 .- 658

Nghị định số 87/2015/NĐ-CP ngày 6/10/2015 của Chính phủ về giám sát đầu tư vốn nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và công khai thông tin tài chính của doanh nghiệp nhà nước đã đưa ra các dấu hiệu cảnh báo tình trạng mất an toàn tài chính thông qua một số chỉ tiêu tài chính để xem xét đưa doanh nghiệp nhà nước vào diện kiểm soát đặc biệt. Tuy nhiên, các tiêu chí giám sát tài chính doanh nghiệp nhà nước vẫn chưa cụ thể hoá tách bạch giữa hai hoạt động là hoạt động kinh doanh nhằm mục đích sinh lời và hoạt động công ích theo đặt hàng của các cơ quan nhà nước. Do đó, nghiên cứu này đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện hệ thống tiêu chí giám sát tài chính đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư của Nhà nước tại Việt Nam.

983 Tác động chuyển đổi số đến quản trị nguồn nhân lực tại các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh / Đỗ Đoan Trang, Trần Ngọc Khánh, Cao Thị Việt Hương // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 33-35 .- 658

Chuyển đổi số trong quản trị nguồn nhân lực mang lại nhiều hữu ích đối với doanh nghiệp, tuy nhiên, có không ít trở ngại trong quá trình thực hiện chuyển đổi số. Việc quản trị nguồn nhân lực của các công ty niêm yết trên sàn chứng khoán hiện nay đang vận hành thủ công và cần được đầu tư lớn về kinh phí, cũng như nguồn lực. Nghiên cứu này đánh giá thực trạng chuyển đổi số trong công tác quản trị nguồn nhân lực và đưa ra một số giải pháp khắc phục những tồn tại, giúp các công ty niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán TP. Hồ Chí Minh phát triển.

984 Chính sách ứng phó và phục hồi kinh tế của Singapore sau tác động của đại dịch Covid-19 / Trịnh Hải Tuyến // .- 2023 .- Số 9 (282) - Tháng 9 .- Tr. 45-54 .- 330

Trình bày một số chính sách kinh tế vĩ mô cơ bản của chính phủ nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của đại dịch Covid-19, tạo đà cho quá trình phục hồi và phát triển kinh tế Singapore sau đại dịch. Đánh giá hiệu quả của các công cụ chính sách tài khóa và tiền tệ của Chính phủ Singapore trong việc quản lý hậu quả kinh tế do đại dịch gây ra.

985 Các cơ hội và thách thức trong chuyển đổi số và phát triển kinh tế số ở Lào / Trương Duy Hòa // .- 2023 .- Số 9 (282) - Tháng 9 .- Tr. 23-32 .- 330

Phân tích các cơ hội và thách thức trong phát triển kinh tế số ở Lào. Từ đó đưa ra một số hàm ý chính sách trong hợp tác phát triển kinh tế số ở Lào giữa Việt Nam và Lào trong những năm tới đây.

986 Tương tác giữa Fintech và hệ thống ngân hàng của Trung Quốc / Đặng Thu Thủy, Nguyễn Trung Hậu // .- 2023 .- Số 5 (261) - Tháng 5 .- Tr. 3-19 .- 330

Nghiên cứu, tìm hiểu những kinh nghiệm của Trung Quốc trong lĩnh vực ngân hàng và Fintech, đặc biệt là sự tương tác của hai lĩnh vực này trong nền kinh tế Trung Quốc để có những đánh giá khách quan cho thị trường tài chính Trung Quốc.

987 Các yếu tố chính ảnh hưởng đến thực hiện trách nhiệm xã hội trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam / Lê Hữu Đạt // .- 2023 .- Số 12 .- Tr. 32-34 .- 658

Bài viết hướng đến việc nhận biết các yếu tố chính ảnh hưởng đến thực hiện trách nhiệm xã hội trong ngành xây dựng. Kết quả nghiên cứu có thể là kênh tài liệu tham khảo cho các doanh nghiệp hiểu rõ hơn về quan điểm trách nhiệm xã hội trong lĩnh vực đang liên quan, từ đó giúp các doanh nghiệp có các chiến lược thực hiện trách nhiệm xã hội một cách hiệu quả và đạt kỳ vọng đặt ra ban đầu.

988 Định hướng của Đảng và Nhà nước về thực hiện thúc đẩy chuyển đổi số quốc gia / Nguyễn Xuân Bắc // .- 2023 .- K1 - Số 253 - Tháng 12 .- Tr. 28-32 .- 657

Bài viết tập trung phân tích, làm rõ những nội dung về thúc đẩy chuyển đổi số theo định hướng của Đảng, Nhà nước và đề xuất một số giải pháp trong thời gian tới.

989 Kiểm định tác động của các nhân tố tới hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp thủy sản niêm yết - Sử dụng mô hình Dupont / Ngô Thị Kim Hòa // .- 2023 .- K1 - Số 253 - Tháng 12 .- Tr. 33-38 .- 658

Cũng như dịch vụ giáo dục đại học nói chung, đào tạo về quản trị kinh doanh ở bậc đại học và sau đại học đang có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các cơ sở đào tạo đại học ở Việt Nam. Sự cạnh tranh này diên ra trên tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là đào tạo và tư vấn - hai lĩnh vực có liên quan mật thiết với nhau cả về chuyên môn lân kinh tế. Những công cụ cạnh tranh mà các cơ sở đào tạo sử dụng cũng phong phú và đa dạng, Được kết hợp theo những cách thức khác nhau và đem lại hiệu quả khác nhau. Trong thời gian tới, sự cạnh tranh này se còn tiếp tục diên ra với mức độ gay gắt hơn, đòi hoi các cơ sở đào tạo đại học công lập nhóm trung phải có những phương án lựa chọn chiến lược và giải pháp, công cụ cạnh tranh một cách hợp lý hơn để có hiệu quả cao hơn.

990 Các nhân tố tác động đến ý định tham gia vào hoạt động Mobile Marketing của người tiêu dùng tại Thành phố Hồ Chí Minh / Trần Văn Đạt, Đoàn Thị Thu Hồng // .- 2023 .- K1 - Số 253 - Tháng 12 .- Tr. 44-46 .- 658

Đề tài này nhằm mục đich nghiên cứu về “Các nhân tố tác động đến ý định tham gia vào hoạt động Mobile Marketing của người tiêu dùng tại TP. HCM” dựa trên các cơ sở lý thuyết và khảo lược trong và ngoài nước, tác giả xây dựng lên mô hình nghiên cứu đề xuất và phát triển các giả thuyết nghiên cứu của đề tài. Đề tài sử dụng hai phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng nhằm đo lường mức độ tác động của các nhân tố tác động đến ý định tham gia vào hoạt động Mobile Marketing của người tiêu dùng tại TP.HCM. Kết quả nghiên cứu cho thấy ba nhân tố: Giá trị nhận thức, Sự tin tưởng về thương hiệu và Phong cách mua sắm tác động cùng chiều đến ý định tham gia vào hoạt động Mobile Marketing của người tiêu dùng tại TP. HCM.