CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
1001 Ứng dụng mô hình DINESERV trong nâng cao chất lượng dịch vụ của ngành F&B Việt Nam / Phí Thị Kim Thư // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 637 .- Tr.28-30 .- 658

Việt Nam gặp nhiều khó khăn khi cạnh tranh với các công ty nước ngoài, bởi một trong số các hạn chế của doanh nghiệp Việt Nam là chất lượng phục vụ chưa cao. Bài báo hệ thống hóa lý thuyết về chất lượng dịch vụ bán hàng, thực trạng của ngành F&B và ứng dụng mô hình DINESERV trong nâng cao chất lượng dịch vụ của ngành này tại Việt Nam.

1002 Giải pháp phát triển kinh tế chia sẻ ở Việt Nam / Nguyễn Thị Hải Hà // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 803 .- Tr. 23 - 25 .- 330

Hoạt động của mô hình kinh tế chia sẻ gây ra nhiều gây tranh cãi, từ vấn đề mang tính học thuật như khái niệm đến thực trạng hoạt động của mô hình này. Dựa trên việc nghiên cứu về mô hình kinh tế chia sẻ và thực trạng hoạt động của một số mô hình kinh tế chia sẻ ở Việt Nam, tác giả đưa ra cơ sở lý luận về mô hình này và một số gợi ý chính sách nhằm quản lý và thúc đẩy mô hình kinh tế chia sẻ phát triển.

1003 Tác động bất đối xứng của biến động giá dầu đến lạm phát tại Việt Nam / Phạm Dương Phương Thảo // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 803 .- Tr. 26 - 30 .- 658

Bài viết phân tích tác động của giá dầu đến lạm phát của Việt Nam trong giai đoạn từ quý I/2009 – quý III/2022. Dựa vào khuôn khổ đường cong Phillips mở rộng, nghiên cứu sử dụng đồng thời mô hình hồi quy tự phân phối độ trễ tuyến tính (ARDL) và mô hình hồi quy tự phân phối độ trễ phi tuyến (NARDL) để nghiên cứu hiệu ứng truyền dẫn của giá dầu thô đến chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tại Việt Nam. Kết quả cho thấy, tác động của biến động giá dầu thô đến chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam là bất đối xứng trong cả ngắn hạn và dài hạn; tác động của tình trạng giá dầu thô tăng đến chỉ số giá tiêu dùng là lớn hơn so với tác động của tình trạng giá dầu thô giảm.

1004 Vai trò của thể chế và độ mở thương mại đối với mức tăng trưởng kinh tế cấp tỉnh tại Việt Nam / Nguyễn Việt Hồng Anh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 803 .- Tr. 31 - 35 .- 330

Nghiên cứu này xác định ảnh hưởng của thể chế và độ mở thương mại đến tăng trưởng kinh tế của các địa phương tại Việt Nam thông qua kỹ thuật hồi quy phân vị trên dữ liệu bảng của 63 tỉnh, thành phố của nước ta trong giai đoạn 2010-2020. Kết quả cho thấy, tăng trưởng kinh tế tại các tỉnh, thành phố chịu sự tác động của thể chế và độ mở thương mại khác nhau tùy theo mức tăng trưởng kinh tế ở từng phân vị. Các địa phương có mức tăng trưởng kinh tế thuộc phân vị càng cao thì mức độ tác động của thể chế và độ mở thương mại đến tăng trưởng kinh tế càng mạnh. Ngược lại, đối với các tỉnh, thành phố có mức tăng trưởng kinh tế thuộc phân vị thấp thì mức độ tác động của thể chế và độ mở thương mại luôn yếu hơn. Qua đó, bài viết đưa ra một số hàm ý chính sách về cải thiện chất lượng thể chế và phát triển độ mở thương mại nhằm góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế tại các tỉnh, thành phố.

1005 Một số rủi ro đối với ổn định tài chính toàn cầu và khuyến nghị chính sách cho Việt Nam / Nguyễn Thị Hải Bình, Lê Hồng Vân // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 803 .- Tr. 36 - 39 .- 658.151

Thời gian qua, nền kinh tế - tài chính thế giới có nhiều diễn biến phức tạp, đặc biệt sau sự kiện một số ngân hàng trên thế giới bị đổ vỡ, phá sản đã làm tăng nguy cơ rủi ro đối với ổn định tài chính toàn cầu. Bài viết nhận diện các yếu tố tác động, dấu hiệu rủi ro đối với ổn định tài chính toàn cầu và đưa ra một số khuyến nghị chính sách cho Việt Nam.

1006 Xu hướng điều chỉnh thuế suất thuế giá trị gia tăng tại các nước trên thế giới / Hồ Ngọc Tú // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 803 .- Tr. 40 - 43 .- 658.153

Thuế giá trị gia tăng (VAT) là sắc thuế áp dụng đối với tiêu dùng hầu hết các hàng hoá, dịch vụ và đóng vai trò quan trọng trong nguồn thu ngân sách tại các quốc gia trên thế giới. Nhiều quốc gia phát triển trong thời gian qua đưa ra các chính sách nhằm tăng đóng góp nguồn thu từ thuế giá trị gia tăng trong tổng thu ngân sách nhà nước, trong khi các nước phát triển như Trung Quốc thì giảm dần thuế suất thuế giá trị gia tăng. Kinh nghiệm xây dựng chính sách thuế giá trị gia tăng tại các nước cho thấy, Việt Nam có thể áp dụng quy định một mức thuế giá trị gia tăng phổ thông, đồng thời có một số ưu đãi về thuế giá trị gia tăng để hỗ trợ các mục tiêu chính sách của Chính phủ.

1007 Chính sách thuế tối thiểu toàn cầu và những hàm ý đối với Việt Nam / Nguyễn Văn Kỳ // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 803 .- Tr. 44 - 46 .- 658.153

Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OCED) và nhóm các nền kinh tế lớn (G20) đã thông qua Sáng kiến chống xói mòn cơ sở thuế và chuyển lợi nhuận, trong đó có nội dung chính đề cập đến việc đảm bảo các doanh nghiệp hoạt động quốc tế phải trả mức thuế tối thiếu. Việc áp dụng thuế thu nhập doanh nghiệp tối thiểu sẽ tác động đến ngân sách nhà nước, nhà đầu tư và thu hút đầu tư nước ngoài của Việt Nam. Bài viết nhằm đề cập đến khung pháp lý của thuế thu nhập doanh nghiệp tối thiểu toàn cầu cũng như đưa ra các giải pháp phù hợp, đảm bảo quyền thu thuế của Việt Nam và cân bằng lợi ích các bên.

1008 Bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Trần Tùng Dương, Đàm Tuấn Hưng, Phạm Thanh Thanh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 803 .- Tr. 47 - 50 .- 332.64 597

Thời gian qua thị trường chứng khoán Việt Nam đã khẳng định vai trò là một kênh huy động vốn hiệu quả của nền kinh tế. Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động thị trường chứng khoán cũng bộc lộ một số hạn chế, trong đó có tình trạng bất cân xứng thông tin giữa các chủ thể tham gia trên thị trường. Bài viết lựa chọn một nhóm các cổ phiếu tiêu biểu để kiểm định thực trạng bất cân xứng thông tin trên thị trường chứng khoán Việt Nam và đề xuất giải pháp hữu hiệu để cải thiện tính hiệu quả của hoạt động công bố thông tin trên thị trường chứng khoán.

1009 Hoàn thiên các cấu phần của thị trường trái phiếu doanh nghiệp phát hành riêng lẻ / Nguyễn Thanh Huyền, Nguyễn Thuỳ Linh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 803 .- Tr. 51 - 54 .- 658

Cùng với sự ra đời của thị trường chứng khoán Việt Nam vào năm 2000, thị trường trái phiếu được hình thành trong đó có thị trường trái phiếu doanh nghiệp. Trong cấu trúc của thị trường chứng khoán, thị trường trái phiếu doanh nghiệp là một kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng cho các doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp có thể huy động nguồn vốn lớn, thời gian dài và chi phí thấp cũng như hạn chế tình trạng phụ thuộc vào nguồn vốn tín dụng ngân hàng. Tuy nhiên, cho đến nay thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam có quy mô nhỏ, mang tính riêng lẻ, hoạt động trên thị trường thứ cấp vẫn còn nhiều hạn chế cần khắc phục.

1010 Tổng quan về công nghệ tài chính và cơ hội phát triển ở Việt Nam / Đinh Thị Mỹ Hạnh, Đào Tuần Khanh // Tài chính - Kỳ 2 .- 2023 .- Số 803 .- Tr. 59 - 61 .- 658

Hiện nay, có nhiều cách hiểu khác nhau về hiểu biết tài chính, nhiều cách đánh giá mức độ hiểu biết tài chính sử dụng trong nhiều nghiên cứu trong nước và quốc tế. Khung đánh giá của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) được nhiều nhà nghiên cứu lựa chọn. Dựa vào kết quả nghiên cứu của các tác giả cho thấy, mức độ hiểu biết tài chính tại Việt Nam còn thấp về kiến thức tài chính, thái độ tài chính và hành vì tài chính. Qua nghiên cứu, nhóm tác giả đề xuất một số kiến nghị về xây dựng chiến lược giáo dục tài chính, phát triển hoạt động truyền thông về giáo dục tài chính, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ tài chính nhằm nâng cao hiểu biết tài chính tại Việt Nam.