CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
971 Ảnh hưởng hình ảnh thương hiệu đến quyết định mua sắm điện thoại thông minh của giới trẻ trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh / Phạm Hùng Cường, Nguyễn Lê Quỳnh Như // .- 2023 .- K2 - Số 248 - Tháng 09 .- Tr. 47-50 .- 657

Bài viết chỉ ra mức độ tác động của hình ảnh thương hiệu đến quyết định mua sắm điện thoại thông minh của giới trẻ được biểu hiện qua 3 nhân tố: Lợi thế của liên tường thương hiệu; Sức mạnh của iên tường thương hiệu; Tính độc đáo của iên tường thương hiệu.

972 Mối quan hệ giữa sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng đối với chất lượng dịch vụ của các doanh nghiệp kiểm toán độc lập / Đỗ Đức Tài, Ngô Thị Thu Hồng // .- 2023 .- K2 - Số 248 - Tháng 09 .- Tr. 51-55 .- 658

Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả kết luận rằng sự hài lòng của khách hàng và lòng trung thành của khách hàng tỷ lệ thuận với nhau và ảnh hưởng tích cực lẫn nhau. Thông qua nghiên cứu này, các doanh nghiệp kiểm toán độc lập có thêm biện pháp nâng cao sự hài lòng của khách hàng và tạo ra lòng trung thành với khách hàng thông qua cải thiện chất lượng dịch vụ.

973 Hiện đại công tác giám sát quản lý hải quan - gỡ vướng cho doanh nghiệp gia công, sản xuất xuất khẩu và chế xuất / Nguyễn Thị Minh Hòa // .- 2023 .- K2 - Số 248 - Tháng 09 .- Tr. 63-67 .- 658

Tình hình hoạt động của doanh nghiệp gia công, sản xuất xuất khẩu và chế xuất. Những hạn chế trong giám sát quản lý hải quan đối với doanh nghiệp gia công, sản xuất xuất khẩu và chế xuất. Một số khuyến nghị hiện đại công tác giám sát quản lý hải quan - gỡ vướng cho doanh nghiệp gia công, sản xuất xuất khẩu và chế xuất.

974 Mô hình đánh giá mức độ trưởng thành quản trị dữ liệu : thực nghiệm tại các ngân hàng Việt Nam / Nguyễn Văn Thủy, Chu Thị Hồng Hải // .- 2023 .- K2 - Số 248 - Tháng 09 .- Tr. 68-72 .- 658

Nghiên cứu giới thiệu một số mô hình trưởng thành quản trị dữ liệu và phân tích điểm mạnh, điểm yếu của một số mô hình trưởng thành, từ đó đề xuất sử dụng một mô hình trưởng thành QTDL phù hợp nhất với các đặc điểm của ngân hàng để đánh giá thực trạng và đưa ra các khuyến nghị giúp ngân hàng đạt được các chiến lược của mình.

975 Thực trạng và giải pháp thúc đẩy tái cơ cấu ngành lâm nghiệp ở Việt nam hiện nay / Hoàng Thị Vân // .- 2023 .- K2 - Số 248 - Tháng 09 .- Tr. 73-77 .- 330

Trình bày thực trạng cảu ngành lâm nghiệp Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2020, qua đó đưa ra những giải pháp để thúc đẩy tái cơ cấu ngành lâm nghiệp hiện nay.

976 Quản trị nguồn nhân lực xanh và hành vi thân thiện với môi trường của nhân viên khách sạn cao cấp: Khoảng trống thái độ - hành vi và vai trò điều tiết của áp lực thời gian / Vũ Tuấn Dương, Hùng Vũ, Nguyễn Mạnh Hùng // .- 2023 .- Số 08 .- Tr. 24-38 .- 658

Kết quả phân tích mô hình SEM từ dữ liệu được khảo sát 323 nhân viên đang làm việc tại các khách sạn cao cấp tại Hà Nội đã chứng minh khả năng thúc đẩy của thực hành quản trị nguồn nhân lực xanh đến thái độ với môi trường và hành vi thân thiện với môi trường của người lao động. Nghiên cứu cũng chứng minh tồn tại khoảng trống giữa thái độ với môi trường và hành vi thân thiện với môi trường của nhân viên và khoảng trống này phần nào được lí giải bởi áp lực thời gian. Cuối cùng, các kết quả đã được thảo luận và một số hàm ý được đề xuất đến các các nhà quản trị nhằm thúc đẩy hành vi thân thiện với môi trường của nhân viên khách sạn cao cấp.

977 Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến ý định mua mỹ phẩm thuần chay của người tiêu dùng thế hệ Z / Châu Thị Lệ Duyên, Huỳnh Chí Thảo Vy, Đồng Thị Bảo Trâm, Nguyễn Gia Bảo Duy, Võ Trung Tín, Nguyễn Trần Anh Hào // .- 2023 .- Số 08 .- Tr. 39-51 .- 658

Nghiên cứu đã sử dụng phân tích hồi quy để chỉ ra được các yếu tố như: Thái độ, Nhận thức kiểm soát hành vi, Nhận thức về môi trường, Giá trị cảm xúc, Giá trị chức năng (Giá cả) có mối quan hệ cùng chiều với Ý định mua mỹ phẩm thuần chay của người tiêu dùng thuộc thế hệ Z. Trong số các yếu tố này, yếu tố Giá trị chức năng có ảnh hưởng mạnh nhất đến Ý định mua mỹ phẩm thuần chay, tiếp đến là Thái độ và Nhận thức về môi trường, hai yếu tố Giá trị cảm xúc và Nhận thức kiểm soát hành vi có tác động không đáng kể. Doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực mỹ phẩm thuần chay nên tập trung vào các yếu tố như Giá trị chức năng, Thái độ và Nhận thực về môi trường để có những chiến lược kinh doanh phù hợp và hiệu quả hơn.

978 Ngưỡng quy mô tối ưu của doanh nghiệp Việt Nam / Trần Thị Bích, Đỗ Văn Huân // .- 2023 .- Số 08 .- Tr. 52-67 .- 658

Kết quả phân tích cũng cho thấy ngưỡng quy mô tối ưu khác nhau theo ngành và vùng kinh tế. Các ngành dịch vụ có quy mô tối ưu nhỏ trong khi đó ngành công nghiệp chế tạo công nghệ trung bình và công nghệ cao có quy mô tối ưu lên đến 1000 lao động. Tuy vậy, tỷ lệ doanh nghiệp của ngành này chỉ chiếm 8%. Kết quả từ bài nghiên cứu hàm ý để thúc đẩy tăng năng suất và tăng trưởng kinh tế, Việt Nam cần thiết kế và thực thi các chính sách nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp phát triển đến ngưỡng quy mô tối ưu và chuyển đổi cơ cấu kinh tế sang ngành công nghiệp chế tạo để có thể bắt kịp các nước phát triển.

979 Phát triển cụm liên kết ngành nông nghiệp ở Việt Nam: Trường hợp nghiên cứu với ngành tiêu ở vùng Tây Nguyên / Lưu Văn Duy, Lê Thị Thu Hương, Đỗ Kim Chung // .- 2023 .- Số 08 .- Tr. 68-90 .- 658

Nghiên cứu đã chỉ ra rằng vùng Tây Nguyên có nhiều điều kiện thuận lợi về tự nhiên - xã hội, mức độ tập trung, chuyên môn hóa để phát triển cụm liên kết ngành tiêu. Tuy nhiên, các điều kiện như thể chế vận hành, vai trò dẫn dắt của doanh nghiệp đầu tàu và tính liên kết hợp tác trong sản xuất, kinh doanh là những rào cản chủ yếu hạn chế sự phát triển của cụm liên kết ngành.

980 Nghiên cứu mô hình học máy dự đoán xác suất vỡ nợ của khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng thương mại cổ phần ở Việt Nam / Nguyễn Quốc Hùng, Quan Toại Mẫn, Trương Thị Minh Lý // .- 2023 .- Số 08 .- Tr. 108-122 .- 658

Bài báo sử dụng các dữ liệu liên quan đến thông tin tín dụng, tài chính và đặc điểm của khách hàng doanh nghiệp tại ngân hàng để xây dựng mô hình máy học, từ đó tiến hành thử nghiệm đánh giá và lựa chọn ra một mô hình tốt nhất. Với kết quả này, ngân hàng có thể áp dụng mô hình vào thực tế để hỗ trợ quyết định kinh doanh, giúp tăng cường khả năng dự báo rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu suất hoạt động của ngân hàng và giảm thiểu các tổn thất không mong muốn.