CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
111 Chính sách thúc đẩy thực hiện trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tại Liên minh châu Âu và khuyễn nghị cho Việt Nam / Nguyễn Chiến Thắng, Vũ Thanh Hà // .- 2024 .- Tháng 1 .- Tr. 43-53 .- 330

Trình bày khái niệm xã hội doanh nghiệp. Phân tích bối cảnh hình thành và phát triển chính sách về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp tại Liên minh châu Âu. Nghiên cứu thực tiễn triển khai chính sách về trách nhiệm xã hội doanh nghiệp ở Liên minh châu Âu.

112 Các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sản phẩm trà của người tiêu dùng tại thị trường Hà Nội / Trịnh Thùy Dương, Phùng Thế Vinh, Lê Đình Bình // .- 2024 .- Tháng 2 .- Tr. 57-71 .- 330

Bằng cách phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định lựa chọn sản phẩm trà của người tiêu dùng tại thị trường Hà Nội gồm: Nhận thức về chất lượng, thương hiệu, chuẩn chủ quan, giá cả và thái độ. Bài viết cung cấp thông tin cho các doanh nghiệp trong ngành trà, giúp doanh nghiệp hiểu rõ hơn những nhu cầu của khách hàng, từ đó tạo ra các chiến lược kinh doanh hiệu quả.

113 Đông Nam Á trong cạnh tranh quyền lực kinh tế giữa Mỹ và Trung Quốc / Nguyễn Anh Cường, Trần Quang Khải // .- 2024 .- Số 4 (289) .- Tr. 3-11 .- 330

Tập trung vào các hành xử đối ngoại của Mỹ và Trung Quốc, qua đó đi tới kết luận là mối quan hệ giữa thúc đẩy cạnh tranh kinh tế tại khu vực Đông Nam Á chính là nguyên nhân góp phần gia tăng cuộc cạnh tranh toàn diện giữa hai cường quốc.

114 Tác động toàn cầu của đại dịch Covid-19 và những thay đổi lớn của thế giới sau đại dịch / Trần Thị Lan Hương // .- 2024 .- Số 4 (289) .- Tr. 12-23 .- 330

Trình bày tác động toàn cầu của đại dịch Covid-19 và những thay đổi lớn của thế giới sau đại dịch. Từ đó đánh giá những thay đổi toàn cầu đang diễn ra trên thế giới trong thời gian đây sẽ giúp các quốc gia đang phát triển, trong đó có Việt Nam, qua đó điều chỉnh các chính sách phát triển kinh tế - xã hội để thích ứng với tình hình mới.

115 Quan hệ kinh tế giữa Philippines với Mỹ và Trung Quốc từ năm 2016 đến nay / Lê Phương Hòa // .- 2024 .- Số 4 (289) .- Tr. 24-34 .- 330

Tập trung làm rõ thực trạng quan hệ kinh tế của Philippines với Mỹ và Trung Quốc từ khi Tổng thống Duterte lên nắm quyền năm 2016 đến nay. Phân tích dựa vào các dữ liệu thống kê sẵn có về thương mại, đầu tư và các sự kiện chính trị - an ninh trong chính sách đối ngoại của Philippines.

116 Phát triển kinh tế số tại Thái Lan và Singapore: Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam / Nguyễn Hà Phương // .- 2024 .- Số 4 (289) .- Tr. 35-45 .- 330

Nghiên cứu mục tiêu, nội dung phân tích các chiến lược phát triển kinh tế số tại Thái Lan và Singapore đã sử dụng để xây dựng nền kinh tế số. Từ đó rút ra những bài học quý giá cho quá trình chuyển đổi số tại Việt Nam.

117 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thanh Tú, Nguyễn Mai Duy, Trần Thị Mỹ Trinh // .- 2024 .- K1 - Số 263 - Tháng 5 .- Tr. 31-34 .- 658

Nghiên xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến chất lượng lợi nhuận của 20 ngân hàng thương mại trong giai đoạn 2012-2022. Kết quả nghiên cứu không chỉ giúp các nhà quản trị ngân hàng đánh giá tình hình tài chính và hiệu quả hoạt động của các NH mà còn hỗ trợ cho các thành phần liên quan như Ngân hàng Trung ương, nhà hoạch định chính sách, nhà đầu tư.

118 Nghiên cứu tác động của các nhân tố đến sự phát triển của kinh tế số ở Việt Nam / Phan Huy Thành // .- 2024 .- K1 - Số 263 - Tháng 5 .- Tr. 35-40 .- 658

Kết quả nghiên cứu cho thấy, tất cả 7 biến độc lập đều tác đôngh cùng chiều với biến phụ thuộc. Trong đó, “Năng lực của doanh nghiệp” là nhân tố có tác động mạnh nhất và “Hội nhập kinh tế quốc tế” là nhân tố có tác độngnhỏ nhất. Sau cùng, nghiên cứu đã đề xuất 9 hàm ý chính sách cho Việt nam nhằm thúc đẩy tác động tích cực của các nhân tố đến sựu phát triển của kinh tế số.

119 Các yếu tố ảnh hưởng đến vốn trí tuệ tại các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam / Bùi Đan Thanh, Nguyễn Thị Thu Thảo // .- 2024 .- K1 - Số 263 - Tháng 5 .- Tr. 41-45 .- 658

Kết quả phân tích FGLS cho thấy rằng rào cản nhập cảnh, hiệu suất đầu tư vào VTT và sử dụng đòn bẩy tài chính đều có tác động tiêu cực đối với VTT tại các ngân hàng. Ngược lại, tỷ suất lợi nhuận lại có ảnh hưởng tích cực. Các biến như hệ thống CNTT và rủi ro ngân hàng không đạt được mức ý nghĩa thống kê trong mô hình nghiên cứu …

120 Các nhân tố ảnh hưởng tới áp dụng kế toán quản trị môi trường theo lý thuyết hành vi có kế hoạch TPB trong các doanh nghiệp xây dựng Việt Nam / Phạm Thị Ngọc Thu, Phạm Lê Thy Uyên // .- 2024 .- K1 - Số 263 - Tháng 5 .- Tr. 46-49 .- 658

Kết quả nghiên cứu cho thấy thái đọ, chuẩn mực chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi có ảnh hưởng mạnh mẽ và tích cực tới ý định áp dụng các thực hành EMA. Bên cạnh đó, chuẩn mực chủ quan cũng ảnh hưởng tích cực tới ý định THỰC HIỆN EMA thông qua hai biến tring gian là thái độ và kiểm soát hành vi nhận thức. Cuối cùng, nghiên cứu cũng cung cấp một vài hàm ý quan trọng trong việc thúc đẩy doanh nghiệp xây dựng Việt Nam áp dụng các thực hành EMA reong x u hướng áp dụng các thực hành thân thiện với môi trường hiện nay.