CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Quản Trị Kinh Doanh

  • Duyệt theo:
111 Hoàn thiện quản lý chính sách về bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng tại Việt Nam / Nguyễn Quỳnh Anh // Thương mại .- 2024 .- Số 195 .- Tr. 110-116 .- 658

Quy trình Đánh giá Tác động Chính sách (RIA) của OECD được đề xuất như một công cụ hữu hiệu để cải thiện quy trình xây dựng chính sách, với các giải pháp như tăng cường tham vấn công chúng, minh bạch hóa thông tin, phát triển cơ chế giải quyết tranh chấp ngoài tòa án, và hài hòa hóa với tiêu chuẩn quốc tế. Những cải cách này không chỉ bảo vệ tốt hơn quyền lợi người tiêu dùng mà còn nâng cao hiệu lực, hiệu quả của chính sách BVQLNTD trong bối cảnh toàn cầu hóa.

112 Sự ảnh hưởng của độ mở nền kinh tế, chất lượng thể chế và đổi mới công nghệ tới bền vững môi trường ở Việt Nam / Phạm Xuân Bách, Phan Thế Công // Thương mại .- 2024 .- Số 196 .- Tr. 3-19 .- 658

Bài viết này nghiên cứu sự ảnh hưởng của độ mở chính sách thương mại, độ mở chính sách thu hút đầu tư FDI, chất lượng thể chế, năng lượng tái tạo và đổi mới công nghệ đối với sự bền vững về môi trường ở Việt Nam. Áp dụng phương pháp ARDL và FMOLS với dữ liệu trong giai đoạn 1996-2020, kết quả cho thấy sự gia tăng “độ mở” về các chính sách tự do hóa thương mại, thu hút đầu tư có sự ảnh hưởng trái chiều đối với sự bền vững về môi trường, trong khi năng lượng tái tạo và chất lượng thể chế lại có ảnh hưởng tích cực. Ngoài ra, đổi mới công nghệ cần phải chú trọng đến định hướng “xanh”. Với những kết quả trên, nhóm tác giả đưa ra một số khuyến nghị hướng đến bền vững về môi trường.

113 Các yếu tố ảnh hưởng đến dự định ứng dụng công nghệ cao trong sản xuất nông nghiệp của thanh niên Việt Nam / Lê Thu Hạnh, Cấn Thị Thu Hương // Thương mại .- 2024 .- Số 196 .- Tr. 20-39 .- 658

Kết quả nghiên cứu cho thấy: hiệu quả mong đợi, nhận thức có khả năng ứng dụng CNC, ảnh hưởng của xã hội, thái độ của chủ hộ sản xuất, các điều kiện thuận lợi có tác động thuận chiều và cảm nhận rủi ro có tác động ngược chiều đến dự định ứng dụng CNC trong công nghiệp của thanh niên.

114 Tác động của giới tính đến hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán: một khảo sát ở Việt Nam / Nguyễn Thị Ngọc Diễm, Đinh Văn Sơn // Thương mại .- 2024 .- Số 196 .- Tr. 40-50 .- 658

Bài viết này nghiên cứu mối quan hệ giữa đa dạng giới tính và hiệu quả hoạt động của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán ở Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng cân bằng thu thập từ báo cáo tài chính sau kiểm toán của các công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2012-2023. Dựa trên lý thuyết đại diện, với việc đo lường đa dạng giới tính thông qua các tỷ lệ nữ giới tham gia hội đồng quản trị, nghiên cứu này phát hiện mối quan hệ tích cực và có ý nghĩa giữa đa dạng giới tính trong hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động công ty. Kết quả của nghiên cứu là hữu ích với các nhà làm chính sách, các nhà quản lý doanh nghiệp trong việc xây dựng cơ cấu quản trị doanh nghiệp hỗ trợ sự tăng trưởng hiệu quả hoạt động công ty cũng như hướng tới phát triển bền vững.

115 Tác động của đa dạng giới tính trong ban quản lý cấp cao tới khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thị Thu Trang, Nguyễn Hồng Nhung // Thương mại .- 2024 .- Số 196 .- Tr. 51-64 .- 658

Bài viết đánh giá tác động của đa dạng giới tính trong ban quản lý cấp cao tới khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu bảng của 14 ngân hàng thương mại niêm yết trên sàn HNX và HOSE trong giai đoạn 10 năm từ 2013 đến 2022. Thông qua mô hình hồi quy dạng bảng theo phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát GLS, các tác giả đã minh chứng được sự đa dạng về giới trong ban quản lý cấp cao được thể hiện thông qua nữ tổng giám đốc và tỷ lệ nữ trong ban kiểm soát có tác động tích cực đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu giúp đưa ra một số khuyến nghị về bình đẳng giới trong ban quản lý cấp cao nhằm tăng cường khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

116 Vai trò của quản trị công ty đối với tình trạng kiệt quệ tài chính: góc nhìn từ hệ số Z-score của các doanh nghiệp ngành bán lẻ tại Việt Nam / Trần Ngọc Mai, Nguyễn Thị Hảo // Thương mại .- 2024 .- Số 196 .- Tr. 65-75 .- 658

Bài viết xem xét tác động của quản trị công ty tới tình trạng kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam, gắn với đặc điểm ngành bán lẻ để làm rõ vai trò của cấu trúc quản trị đối với đặc thù ngành. Sử dụng dữ liệu từ 20 doanh nghiệp ngành bán lẻ bằng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát khả thi (FGLS) từ 2013 đến 2022, bài viết cho thấy tỷ lệ thành viên nữ trong hội đồng quản trị và vai trò kép của tổng giám đốc điều hành có ý nghĩa quan trọng đến tình trạngkiệt quệ tài chính.

117 Tác động của quản lý vốn lưu động đến đầu tư nghiên cứu và phát triển / Lê Quỳnh Liên // Thương mại .- 2024 .- Số 196 .- Tr. 76-87 .- 658

Bài nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của quản lý vốn lưu động đến mức độ đầu tư nghiên cứu và phát triển (R&D) của các doanh nghiệp. Dữ liệu được thu thập từ cơ sở dữ liệu Compustat bao gồm 18.958 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trên toàn thế giới trong giai đoạn từ 2009 đến 2023, với tổng số 128.498 quan sát. Tác giả đã thực hiện các phương pháp hồi quy bình phương tối thiểu nhỏ nhất (Pooled OLS), mô hình tác động cố định (FEM) và mô hình tác động ngẫu nhiên (REM). Đồng thời, tác giả cũng thực hiện các kiểm định VIF, White và Hausman và chọn ra mô hình phù hợp nhất là mô hình tác động cố định với sai số chuẩn (FEM robust). Kết quả chỉ ra rằng đầu tư R&D ở kỳ trước ảnh hưởng tích cực đến đầu tư hiện tại, trong khi đó, vốn lưu động và lợi nhuận (ROA) lại có ảnh hưởng tiêu cực.

118 Sự không phù hợp giữa bằng cấp với việc làm và tình trạng việc làm của các cử nhân đại học ở Việt Nam / Trần Quang Tuyến, Vũ Văn Hùng // Thương mại .- 2024 .- Số 196 .- Tr. 88-100 .- 658

Tập trung vào tình trạng tham gia bảo hiểm xã hội và hợp đồng lao động. Sử dụng dữ liệu từ các Khảo sát lực lượng lao động giai đoạn 2018-2022, nhóm tác giả phát hiện rằng những người lao động gặp phải sự không phù hợp về ngành học, trình độ hoặc cả hai (không phù hợp hoàn toàn) có tỷ lệ tham gia bảo hiểm xã hội và hợp đồng lao động thấp hơn đáng kể so với những người được phù hợp hoàn toàn cả về ngành học và trình độ. Phân tích hồi quy logit đa thức xác nhận rằng những người lao động trong các vị trí không phù hợp, đặc biệt là những người không phù hợp về trình độ hoặc không phù hợp hoàn toàn, ít có khả năng tham gia bảo hiểm xã hội và ký hợp đồng lao động.

119 Tổng quan tình hình nghiên cứu thực hành quản trị logistics xanh theo phương pháp trắc lượng thư mục giai đoạn 2001-2024 / Phan Kim Tuấn, Hoàng Văn Hải, Nguyễn Nhật Minh, Nguyễn Hồ Thành Đạt, Trương Bá Thanh // Thương mại .- 2024 .- sỐ 196 .- Tr. 101-116 .- 658

Kết quả chỉ ra rằng các nghiên cứu về THQTLX đặc biệt có xu hướng tăng mạnh trong một thập kỷ trở lại đây, từ năm 2015-2024. Kết quả nghiên cứu chỉ ra những đóng góp về thực hành quản trị thực hành xanh từ các quốc gia đang phát triển và phát triển, được thúc đẩy bởi các tác giả nổi bật như Zhu và cộng sự (2013) hay Kannan và cộng sự (2014). Nghiên cứu cũng chỉ ra quốc gia có nhiều công trình nhất là Trung quốc, Vương quốc Anh và Hoa Kỳ. Nghiên cứu cung cấp thông tin quan trọng liên quan và là nguồn tài liệu tham khảo phục vụ cho các công trình nghiên cứu tiếp theo về THQTLX.

120 Vai trò của đổi mới sáng tạo đối với khả năng vượt rào cản xuất khẩu và tác động đến hiệu quả xuất khẩu của doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn, Hoàng // Thương mại .- 2025 .- Số 197 .- Tr. 3-14 .- 658

Bài báo nghiên cứu tác động của khả năng vượt rào cản xuất khẩu và đổi mới sáng tạo đến hiệu quả xuất khẩu của các doanh nghiệp Việt Nam. Thông qua phân tích hồi quy trên mẫu 356 doanh nghiệp, kết quả cho thấy cả khả năng vượt rào cản xuất khẩu và đổi mới sáng tạo đều có ảnh hưởng tích cực, đáng kể đến hiệu quả xuất khẩu. Đặc biệt, đổi mới sáng tạo đóng vai trò điều tiết, khuếch đại tác động của khả năng vượt rào cản, giúp doanh nghiệp tăng cường khả năng thích ứng và cạnh tranh trong bối cảnh quốc tế đầy biến động. Nghiên cứu góp phần làm rõ mối quan hệ giữa các yếu tố trên, đồng thời gợi ý các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu cho doanh nghiệp Việt Nam.