CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
81 Hợp tác đào tạo - giáo dục giữa Việt Nam và Thái Lan trong thập niên thứ hai của thế kỉ XXI / Nguyễn Hữu Phúc // Nghiên cứu Đông Nam Á .- 2022 .- Số 11 .- Tr. 58 - 57 .- 327

Mối quan hệ ngoại giao giữa Việt Nam và Thải Lan đã phát triển hơn 45 năm kể từ khi thiết lập chính thức vào ngày 6/8/1976. Đến nay, Việt Nam và đất nước Chùa Vàng đã thúc đẩy mối quan hệ trên mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ với rất nhiều chuyến viếng thăm cấp cao lẫn nhau. Điểm lại chặng đường gần nửa thế kỉ quo,, đặc biệt trong thập nièn thứ hai của thế kỉ XXI, mối quan hệ hữu nghị truyền thống Việt Nam - Thái Lan đã không ngừng được củng cố và phát triển tốt đẹp, gặt hải được nhiều thành quả trên nhiều lĩnh vực. Trong dó, hợp tác đào tạo - giáo dục là một trong những hoạt động có tầm quan trọng và ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa Việt Nam với Thái Lan. Đây được xem là yếu tố quan trọng thúc đẩy mối quan hệ Đối tác chiến lược tăng cường và đem lại nhiều lợi ích chung cho cả hai bên và khu vực Đông Nam Á.

82 Ảnh hưởng của vốn con người, phát triển công nghiệp, tài nguyên thiên nhiên và đổi mới công nghệ đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam / Đoàn Ngọc Phúc // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Kỳ 2 tháng 02 (số 282) .- Tr. 21 - 25 .- 330

Nghiên cứu này nhằm mục tiêu đánh giá tác động của vốn con người, phát triển công nghiệp, tài nguyên thiên nhiên và đổi mới công nghệ đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam với nguồn dữ liệu thu thập trong giai đoạn 1993 -2022 bằng mô hình phân phối trễ tự hồi quy (ARDL). Kết quả nghiên cứu cho thấy vốn con người, phát triển công nghiệp và tài nguyên thiên nhiên tác động tích cực đến tăng trưởng trong khi đổi mới công nghệ tác động tiêu cực đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam trong ngắn hạn. Trong dài hạn, vốn con người và đổi mới công nghệ tác động tích cực đến tăng trưởng trong khi phát triển công nghiệp tác động tiêu cực còn tài nguyên thiên nhiên không có tác động đến tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam. Từ kết quả nghiên cứu bài viết gợi mở một số hàm ý tăng cường đầu tư cho vốn con người, đẩy mạnh phát triển các ngành công nghiệp sử dụng công nghệ cao, sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, đẩy mạnh các hoạt động đổi mới công nghệ để tạo ra công nghệ và tri thức mới nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế trong dài hạn.

83 Thực trạng phát triển tín dụng xanh ở Việt Nam và một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy sự phát triển tín dụng xanh ở Việt Nam thời gian tới / Vũ Thiện Bách // .- 2025 .- Số 280 Kỳ 2 tháng 01 .- Tr. 21 - 24 .- 332.024

Tín dụng xanh đã và đang trở thành một xu hướng quan trọng trong phát triển kinh tế bền vững trên toàn thế giới, là công cụ tài chính có vai trò then chốt nhằm hướng đến việc tài trợ cho các dự án giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường và thúc đẩy phát triển kinh tế bền vững. Tại Việt Nam, những năm gần đây, tín dụng xanh bắt đầu được quan tâm và chú trọng, tuy nhiên, sự phát triển của loại hình tín dụng này vẫn còn gặp nhiều khó khăn và thách thức. Bài viết đánh giá thực trạng phát triển tín dụng xanh ở Việt Nam, từ đó đề xuất một số kiến nghị cho Việt Nam nhằm thúc đẩy sự phát triển tín dụng xanh ở Việt Nam thời gian tới.

84 Tiêu chí đo lường khả năng quản lý nợ xấu của các ngân hàng thương mại / Hồ Hồng Phúc, Nguyễn Quốc Tùng, Mai Thị Trang, Nguyễn Phương Thảo // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 280 Kỳ 2 tháng 01 .- Tr. 54 - 56 .- 332.024

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một chủ thể trong nền kinh tế, một dạng doanh nghiệp đặc biệt, vì vậy mọi yếu tố tác động đến hoạt động kinh doanh của NHTM cũng sẽ ảnh hưởng lớn tới nền kinh tế. Nợ xấu phát sinh khiến năng lực tài chính của NHTM suy giảm, từ đó các chức năng của NHTM như trung gian tín dụng, trung gian thanh toán, chức năng tạo tiền của NHTM sẽ không được phát huy hiệu quả. Không chỉ tác động đến riêng NHTM, nợ xấu NHTM còn tác động gián tiếp tới mọi chủ thể khác của nền kinh tế từ cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức… những đối tượng có quan hệ tài chính với NHTM. Tỷ lệ nợ xấu của các NHTM cao sẽ khiến lưu thông vốn trong nền kinh tế gặp khó khăn, hoạt động SXKD bị đình trệ và kéo lùi tốc độ tăng trưởng cũng như ảnh hưởng tới sự an toàn trong phát triển bền vững mà nền kinh tế hướng đến. Nghiên cứu về quản lý nợ xấu, các tiêu chí đánh giá khả năng quản lý nợ xấu là rất quan trọng, vận dụng để đo lường, đánh giá đúng mức độ quản lý nợ xấu tại các NHTM Việt Nam hiện nay.

85 Hành vi rủi ro đạo đức tại các ngân hàng thương mại Việt Nam – tiếp cận theo mô hình tam giác gian lận / Nguyễn Khoa Đức Anh, Đỗ Hoài Linh, Khúc Thế Anh // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 331 .- Tr. 12-22 .- 332.12

Nghiên cứu này đánh giá hành vi rủi ro đạo đức của người lao động tại các ngân hàng thương mại Việt Nam theo cách tiếp cận của mô hình tam giác gian lận. Chúng tôi xử lý 1.060 quan sát hợp lệ của ba biến quan sát bậc 2 là áp lực, biện minh và năng lực bằng phần mềm SPSS26 và AMOS24. Kết quả của mô hình cấu trúc tuyến tính cho thấy, áp lực và biện minh là hai nhân tố ảnh hưởng đến hành vi rủi ro đạo đức, còn năng lực thì không. Chúng tôi đưa ra một số hàm ý chính sách đến các ngân hàng thương mại và cơ quan quản lý nhà nước bao gồm tăng cường công nghệ thông tin, đồng thời ban hành quy trình chặt chẽ để người lao động hạn chế những áp lực tài chính và phi tài chính; cũng như giảm ý định biện minh cho hành vi của mình.

86 Các nhân tố ảnh hưởng tới nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Minh Phương, Tạ Thị Chinh, Trần Bình Minh, Đinh Phương Hà // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 331 .- Tr. 23-31 .- 332.12

Nghiên cứu xác định các nhân tố vi mô và vĩ mô tác động đến nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2018-2023. Kết quả phân tích dữ liệu chỉ ra rằng trong 5 nhân tố nghiên cứu tác động tới nợ xấu của các ngân hàng thương mại Việt Nam thì có 3 nhân tố có ý nghĩa thống kê là Tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE), Quy mô tổng tài sản (SIZE) và Tỷ lệ lạm phát (INF). Bên cạnh đó, có 2 nhân tố có chiều tác động ngược với kỳ vọng của nhóm tác giả là GDP và SIZE. Việc nghiên cứu về nợ xấu của ngành ngân hàng giai đoạn 2018-2023 mang ý nghĩa quan trọng, vì đây là thời kỳ ghi nhận nhiều biến động về kinh tế và tài chính, từ đó có thể rút ra bài học hữu ích để định hướng các chính sách và chiến lược trong tương lai.

87 Tác động của mức nắm giữ tiền mặt đến chi phí nghiên cứu và phát triển : bằng chứng thực nghiệm từ các doanh nghiệp toàn cầu / Lê Quỳnh Liên // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 331 .- Tr. 32-41 .- 332.1

Bài báo nghiên cứu ảnh hưởng của mức nắm giữ tiền mặt đến chi phí nghiên cứu và phát triển. Dữ liệu nghiên cứu gồm 20.512 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết trong Compustat giai đoạn 2009-2023, với 146.696 quan sát theo năm. Tác giả thực hiện các phương pháp hồi quy như bình phương nhỏ nhất, tác động cố định và tác động cố định với sai số chuẩn điều chỉnh để kiểm tra tính ổn định của kết quả. Chi phí nghiên cứu và phát triển là biến phụ thuộc, trong khi dòng tiền và sự thay đổi mức tiền mặt là biến độc lập. Nghiên cứu cho thấy dòng tiền hiện tại và trước đó làm giảm đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, trong khi sự thay đổi mức nắm giữ tiền mặt tác động tích cực đến chi phí nghiên cứu và phát triển, cho thấy doanh nghiệp có thể sử dụng tiền mặt tích lũy để tăng cường đầu tư vào nghiên cứu và phát triển. Những phát hiện này giúp đánh giá khả năng duy trì chi phí nghiên cứu và phát triển dựa trên mức nắm giữ tiền mặt.

88 Tác động của quản trị công ty đến tính thận trọng trong kế toán tại các công ty niêm yết : bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam / Ngô Nhật Phương Diễm // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 331 .- Tr. 42-52 .- 658

Nghiên cứu này nhằm mục đích phân tích tác động của các đặc điểm thuộc quản trị công ty đến tính thận trọng trong kế toán tại 327 công ty niêm yết Việt Nam trong giai đoạn 2015 đến 2022. Nghiên cứu sử dụng hồi quy đa biến thông qua mô hình ảnh hưởng cố định (FEM) đã thừa nhận: các đặc điểm thuộc quản trị công ty như quy mô hội đồng quản trị, tính độc lập của hội đồng quản trị, thành viên nữ hội đồng quản trị, sự kiêm nhiệm hai chức danh, chất lượng kiểm toán có mối tương quan cùng chiều và có ý nghĩa đến tính thận trọng trong kế toán. Ngoài ra, nghiên cứu không tìm thấy bằng chứng thể hiện cơ cấu sở hữu (sở hữu quản lý và sở hữu nước ngoài) không có tương quan với thận trọng kế toán. Đồng thời, nghiên cứu cũng đề xuất hàm ý với các công ty niêm yết nên quan tâm cải thiện hiệu quả quản trị công ty vì đây là nền tảng cơ bản quan trọng tạo tiền đề để công ty phát triển bền vững.

89 Ảnh hưởng của ứng dụng công nghệ du lịch thông minh đến ý định quay lại của du khách tại thành phố Cần Thơ / Huỳnh Diệp Trâm Anh, Ha Nam Khanh Giao, Hồ Thị Hương Lan // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 331 .- Tr. 62-72 .- 658

Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của ứng dụng công nghệ du lịch thông minh đến ý định quay lại Thành phố Cần Thơ của du khách. Lý thuyết kích thích-chủ thể-phản ứng (Stimulus-Organism-Response) và lý thuyết trọng dịch vụ được áp dụng trong nghiên cứu này với bối cảnh là Thành phố Cần Thơ. Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua một khảo sát gồm 502 khách du lịch, kết quả cho thấy 4 thuộc tính của ứng dụng công nghệ du lịch thông minh bao gồm: (1) Hệ thống thông tin thông minh; (2) Hệ thống tham quan thông minh; (3) Hệ thống thương mại điện tử; (4) Giao thông thông minh đều có ảnh hưởng tích cực đến hình ảnh điểm đến nhận thức được, sự hài lòng và ý định quay lại Cần Thơ của du khách. Từ đó, các hàm ý chính sách đối với các bên liên quan cũng được thảo luận và đề xuất nhằm duy trì khả năng cạnh tranh và tính bền vững của điểm đến.

90 Tác động của công bố thông tin ESG tới khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Minh Phương, Trần Thúy Anh , Bùi Thị Dạ Lý , Trần Bình Minh , Đinh Phương Hà // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 330 .- Tr. 23-33 .- 332.12

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá sự tác động của công bố thông tin ESG đến khả năng sinh lời bằng mô hình cụ thể với hai chỉ số ROA và ROE tại các ngân hàng thương mại hoạt động tại thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2018-2023. Quá trình nghiên cứu được chia làm 2 giai đoạn nghiên cứu: (i) Giai đoạn 1 sử dụng phương pháp Disclosure Index Analysis để đo lường mức độ minh bạch của công bố thông tin ESG; và (ii) Giai đoạn 2 sử dụng mô hình kinh tế lượng nhằm nghiên cứu tác động của công bố thông tin ESG đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại. Kết quả chỉ ra rằng công bố thông tin ESG một cách đầy đủ, minh bạch sẽ góp phần nâng cao trách nhiệm về phát triển bền vững của các ngân hàng, hỗ trợ các ngân hàng nâng cao vị thế cạnh tranh và gia tăng lợi nhuận.