CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
101 Vai trò của thuế sử dụng đất nông nghiệp và những vấn đề đặt ra / Đào Thanh Phương // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 73-76. .- 336.2
Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp được ban hành từ năm 1993 thay thế sắc thuế nông nghiệp đã được thực hiện 30 năm. Trong khi nền kinh tế đã có nhiều thay đổi và phát triển mạnh mẽ, đồng thời quá trình cải cách hệ thống thuế cũng đã được thực hiện nhiều lần để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế đất nước trong từng giai đoạn thực tiễn thì đến nay Luật Thuế sử dụng đất nông nghiệp vẫn chưa được sửa đổi hay thay thế. Do đó, cần có sự nhìn nhận, đánh giá vai trò của chính sách thuế sử dụng đất nông nghiệp để có những đề xuất điều chỉnh phù hợp với những thay đổi của nền kinh tế trong thời gian tới đây.
102 Hiện đại hóa kiểm soát chi thường xuyên ngân sách nhà nước, góp phần hình thành Kho bạc số / Lê Hùng Sơn, Lương Thị Hồng Thúy // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 77-80 .- 332
Thu ngân sách nhà nước là việc tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình thành Quỹ ngân sách nhà nước. Chi ngân sách nhà nước là quá trình sử dụng các nguồn vốn của Nhà nước nhằm duy trì hoạt động thường xuyên của các cơ quan đơn vị và đầu tư cơ sở hạ tầng, kinh tế - xã hội, phát triển sản xuất... đảm bảo quá trình chi tiết kiệm và hiệu quả, theo đúng chính sách chế độ của Nhà nước phục vụ các mục tiêu kinh tế - xã hội. Vì thế, việc quản lý thu, chi ngân sách nhà nước có ý nghĩa quan trọng trong sự phát triển của một quốc gia. Theo đó đẩy mạnh hiện đại hóa kiểm soát chi theo lộ trình cần được quan tâm toàn diện.
103 Xu hướng phát triển tài chính phi tập trung / Nguyễn Thị Thanh Hà // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 81-83 .- 332
Sự phát triển của công nghệ blockchain đã tạo ra những thay đổi quan trọng trong hoạt động tài chính toàn cầu. Từ những ý tưởng ban đầu tạo ra sổ cái phi tập trung và được nắm giữ giữa các cá nhân để đảm bảo tính minh bạch của thông tin đến sự lớn mạnh của mạng lưới blockchain 2.0, 3.0, 4.0 đã tạo ra vô số ứng dụng cần thiết cho cuộc sống. Một trong số đó là các ứng dụng dành cho tài chính hiện đại trong thời đại 4.0. Blockchain giờ đây không chỉ phục vụ việc chuyển tiền mà như một bộ phận thu nhỏ của ngân hàng thương mại. Đây là bước tiến quan trọng trong hình thành ngân hàng phi tập trung, không phụ thuộc vào tổ chức nào. Bài viết làm rõ mạng lưới blockchain, cách thức hoạt động của tài chính phi tập trung, những lợi ích, tồn tại và xu hướng phát triển, nguy cơ thay thế ngân hàng truyền thống.
104 Ứng dụng công nghệ tài chính trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam / Nguyễn Vũ Thân // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 84-86 .- 332.12
Công nghệ tài chính (Fintech) được viết tắt từ Financial Technology là một thuật ngữ chung chỉ việc ứng dụng công nghệ vào các hoạt động, dịch vụ tài chính. Fintech mang đến những đổi mới sáng tạo, nâng cao chất lượng giúp cải thiện hiệu quả, tăng cường khả năng tiếp cận trong lĩnh vực tài chính. Bài viết đánh giá cơ hội của sự phát triển Fintech nói chung trên thế giới và tiềm năng phát triển Fintech trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam nói riêng, đồng thời, chỉ ra những thách thức phải đối mặt của các ngân hàng khi ứng dụng Fintech trong sự phát triển của nền kinh tế hiện nay.
105 Cải cách chính sách tiền lương cho cán bộ, công chức khu vực công tại Việt Nam / Nguyễn Đức Quyền // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 87-90 .- 332
Nghị quyết số 104/2023/QH15 ngày 10/11/2023 của Quốc hội về dự toán ngân sách nhà nước năm 2024, có đề cập nội dung cải cách tiền lương bắt đầu áp dụng từ ngày 01/7/2024 đang được đánh giá cao với ý nghĩa hết sức quan trọng. Chính sách này được kỳ vọng bảo đảm rằng thu nhập của cán bộ, công chức và viên chức được xác định phù hợp với vị trí công việc, đồng thời tối ưu hóa biên chế, cũng như sử dụng và quản lý đội ngũ nhân sự một cách hiệu quả.
106 Quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực số ở Việt Nam / Đinh Thị Hương, Trần Văn Tran // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 95-98 .- 658.3
Cách mạng công nghiệp 4.0 đang thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyển đổi nền kinh tế từ dựa vào tài nguyên là chính sang nền kinh tế dựa trên tài nguyên tri thức với trụ cột là internet và kỹ thuật số. Nền kinh tế số ra đời thay thế nền kinh tế truyền thống. Vì vậy, cần phải có sự thay đổi về cơ cấu lao động mà theo đó phát triển nguồn nhân lực số phải được chú trọng. Bài viết làm rõ khái niệm, các tiêu chí đánh giá quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực số trong bối cảnh chuyển đổi số ở Việt Nam thông qua mô hình Kano – IPA, từ đó, đề xuất một số kiến nghị trong quản lý nhà nước về phát triển nguồn nhân lực số trong bối cảnh chuyển đổi số ở Việt Nam.; góp phần thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ chính trị của Đảng, ngành Tài chính.
107 Thu hút FDI vào tỉnh Vĩnh Phúc theo hướng bền vững / Vương Thanh Tú // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 141-143 .- 330
Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc. Cùng với việc hoàn thiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tư và sẵn sàng về nguồn nhân lực, mặt bằng, trong những năm qua, tỉnh Vĩnh Phúc đã thu hút nhiều dự án mới, đặc biệt là các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tuy nhiên, hoạt động thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của tỉnh Vĩnh Phúc thời gian qua vẫn còn bộc lộ một số hạn chế, chính vì vậy, cần có những giải pháp đồng bộ khắc phục để đẩy mạnh thu hút nguồn vốn này theo hướng bền vững
108 Quan hệ lợi ích giữa người lao động và doanh nghiệp trong các khu công nghiệp ở tỉnh Hà Nam / Nguyễn Thị Xuân // .- 2023 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 155-157 .- 658
Trong những năm gần đây, Hà Nam là một trong những tỉnh thu hút đầu tư lớn vào các khu công nghiệp. Hiện nay, tỉnh Hà Nam có 8 khu công nghiệp đang hoạt động với tỷ lệ lấp đầy trên 80%. Song song với sự phát triển khu công nghiệp, đó là hài hoà trong quan hệ lợi ích giữa các chủ thể. Bài viết tập trung làm rõ thực trạng quan hệ lợi ích giữa người lao động và người sử dụng lao động trong các khu công nghiệp ở tỉnh Hà Nam, từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hài hoà quan hệ lợi ích giữa các chủ thể này.
109 Tác động từ đại dịch covid-19 đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại tại Thừa Thiên Huế / Nguyễn Thị Thanh Huyền // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- .- 332.01
Bài viết nghiên cứu tác động của COVID-19 đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế. Nghiên cứu đã đề xuất sử dụng kết hợp 2 phương pháp thẻ điểm cân bằng (BSC) và phân tích bao dữ liệu (DEA) làm cơ sở để lựa chọn các biến đầu vào và đầu ra với 5 biến được xác định là: Mức độ trang bị kỹ thuật/lao động, Chi nhân viên bình quân (đóng vai trò đầu vào), Thị phần tín dụng, % tăng lợi nhuận, % giảm tỷ lệ nợ xấu (đóng vai trò đầu ra). Bên cạnh đó, nghiên cứu còn kết hợp sử dụng chỉ số Malmquist để đo lường thay đổi hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế trong giai đoạn 2017-2022, giai đoạn trước và trong đại dịch COVID-19. Kết quả nghiên cứu cho thấy, đại dịch này đã có tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại trên địa bàn.
110 Nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử VCB Digibank của khách hàng cá nhân tại TP. Cần Thơ / Bùi Văn Trịnh, Ninh Thanh Tuyền // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 189-192 .- 332.04
Nghiên cứu nhằm xác định và đo lường mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến quyết định sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử Vietcombank - VCB Digibank của khách hàng cá nhân tại TP. Cần Thơ. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 3 nhân tố gồm: Hình ảnh nhà cung cấp, Cảm nhận hữu ích, Cảm nhận dễ sử dụng có ảnh hưởng tích cực đến quyết định sử dụng VCB Digibank; 2 nhân tố có tác động tiêu cực gồm: Cảm nhận rủi ro và Cảm nhận về chi phí. Dựa trên kết quả ước lượng của mô hình nghiên cứu, nhóm tác giả đưa ra giải pháp góp phần thúc đẩy khách hàng quyết định sử dụng VCB Digibank.