CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
61 Phối hợp chính sách tài khóa và tiền tệ nhằm ổn định lạm phát tại Việt Nam / Lý Đại Hùng, Phạm Thành Công // .- 2024 .- Số 09 - Tháng 5 .- Tr. 4 – 10 .- 332
Ổn định lạm phát luôn được coi là một biến số kinh tế vĩ mô trọng tâm tại Việt Nam. Trong giai đoạn lạm phát phi mã từ năm 1986 đến năm 1990, chính sách tiền tệ đóng vai trò chủ đạo với giải pháp nâng lãi suất để hút tiền khỏi quá trình lưu thông. Đến giai đoạn lạm phát cao từ năm 2007 đến năm 2012, chính sách tiền tệ và tài khóa cùng thắt chặt để giảm lượng vốn đầu tư, thể hiện trực tiếp cho lượng tiền tệ trong nền kinh tế. Còn trong giai đoạn ổn định lạm phát từ năm 2016 đến nay, chính sách tài khóa và tiền tệ đã được kết hợp cân bằng hơn để cùng đạt được mục tiêu vừa giữ ổn định lạm phát, vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
62 Ảnh hưởng của số hóa đến biên lãi ròng của Ngân hàng thương mại Việt Nam / Lý Đại Hùng, Phạm Thành Công // .- 2024 .- Số 09 - Tháng 5 .- Tr. 11 – 16 .- 332
Trong bài viết này, nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy ước lượng sai số chuẩn hiệu chỉnh (PCSE) để kiểm nghiệm tác động của số hóa tới việc tạo ra thu nhập lãi ròng từ những khoản cho vay và đầu tư của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong thời gian 5 năm từ 2018 - 2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy, số hóa có tác động tích cực tới hiệu quả hoạt động của NHTM. Bên cạnh đó, hai biến kiểm soát là thu nhập ngoài lãi và quy mô ngân hàng (tính theo logarit tự nhiên tổng tài sản) cho thấy quan hệ ngược chiều nhưng không có ý nghĩa về mặt thống kê với hiệu quả hoạt động của các NHTM được đề cập. Từ đây, nhóm tác giả đưa ra một số đề xuất, kiến nghị đến cơ quan quản lí và các NHTM nhằm tận dụng và phát huy những ảnh hưởng tích cực của số hóa tới hiệu quả hoạt động.
63 Ứng dụng cơ sở dữ liệu cá nhân trong hoạt động quản lí khách hàng vay của các Ngân hàng thương mại hiện nay / Đỗ Thị Minh Phượng, Nguyễn Thị Hải Yến // .- 2024 .- Số 09 - Tháng 5 .- Tr. 17 – 23 .- 332
Sự quan tâm và nghiên cứu về quản trị, bảo vệ dữ liệu cá nhân ngày càng tăng trên toàn cầu ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Điều này xuất phát từ hoạt động chuyển đổi số được áp dụng trên mọi lĩnh vực, dẫn đến sự gia tăng và đa dạng hóa các hành vi vi phạm quyền bảo vệ dữ liệu cá nhân, khiến chúng trở nên phức tạp và nguy hiểm hơn. Riêng với các ngân hàng thương mại (NHTM), việc quản lí dữ liệu cá nhân của khách hàng vay vốn là một trong những nghiệp vụ được quan tâm chú trọng hàng đầu. Nghiên cứu của nhóm tác giả tập trung tìm hiểu về các ứng dụng của cơ sở dữ liệu cá nhân trong hoạt động theo dõi và quản lí khách hàng vay vốn tại NHTM, từ đó đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn cho quá trình quản lí của ngân hàng.
64 Thực trạng công tác tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội / Phạm Lương Vi, Vũ Quý Trịnh, Nguyễn Trọng Trường Sơn // .- 2024 .- Số 10 (432) - Tháng 5 .- Tr. 50-51 .- 330
Đánh giá thực trạng công tác tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất quận Bắc Từ Liêm, tp. Hà Nội đề cập đến việc sử dụng nghiên cứu khoa học vào thực tế trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, tp. Hà Nội. Đây là một vấn đề rất cần thiết trong việc quản lý tài nguyên đất đai và phát triển kinh tế - xã hội và đề xuất một số giải pháp tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất hiệu quả trong đó đánh giá kết quả thực trạng công tác tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất quận Bắc Từ Liêm có khả năng nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai.
65 Đo lường đóng góp giá trị tăng thêm của kinh tế biển vào tổng sản phẩm trong nước của Việt Nam / Nguyễn Đình Thọ, Kim Thị Thúy Ngọc, Lê Thị Lệ Quyên, Ngô Như Vẻ // .- 2024 .- Số 6 .- Tr. 6-10 .- 330
Việc tính toán giá trị tăng thêm của kinh tế biển vào GDP có ý nghĩa trong việc xác định giá trị của tài nguyên biển và ven biển trong phát triển kinh tế - xã hội, từ đó có những can thiệp phù hợp để phát huy giá trị của tài nguyên biển và ven biển, giảm tác động từ các ngành/lĩnh vực đến hệ sinh thái, môi trường biển và ven biển.
66 Phát triển thương mại điện tử với Cách mạng công nghiệp 4.0 / Nguyễn Thị Cẩm Phú, Trần Ngọc Tú // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 99-101 .- 381
Tại Việt Nam thương mại điện tử ngày càng phát triển và trở thành phương thức kinh doanh phổ biến được doanh nghiệp, người dân biết đến. Sự đa dạng về mô hình hoạt động, đối tượng tham gia, quy trình hoạt động và chuỗi cung ứng hàng hóa, dịch vụ với sự hỗ trợ của hạ tầng Internet và ứng dụng công nghệ hiện đại đã đưa thương mại điện tử trở thành trụ cột quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế số của quốc gia. Bài viết phân tích thị trường thương mại điện tử với Cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay và đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử trong thời gian tới.
67 Phát triển logistic trong chuỗi cung ứng thương mại điện tử hiện nay / Trần Văn Dũng // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 102-104 .- 658.7
Trong những năm qua, sự phát triển của thương mại điện tử thúc đẩy hành vi tiêu dùng của người mua, thay đổi từ mua sắm trực tiếp sang mua sắm qua các kênh thương mại điện tử. Sự gia tăng khối lượng giao dịch thương mại điện tử khiến nhu cầu vận tải, logistics và giao hàng tăng cao, điều này vừa là cơ hội, vừa là thách thức cho dịch vụ logistics. Để hoạt động logistic trong chuỗi cung ứng thương mại điện tử hoạt động hiệu quả thì cần nhiều giải pháp đồng bộ.
68 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp vận tải biển niêm yết / Đào Văn Thi, Đinh Thị Thu Ngân // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 105-109 .- 332
Nghiên cứu này xác định các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng báo cáo tài chính của nhóm doanh nghiệp vận tải biển niêm yết. Kết quả cho thấy, hệ số nợ và biến khả năng thanh toán hiện hành có tác động ngược chiều đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và tỷ lệ giữa giá trị thị trường chia giá trị sổ sách của cổ phiếu có tác động cùng chiều đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính. Nghiên cứu là tiền đề để các nhà quản lý có các biện pháp phù hợp làm tăng chất lượng báo cáo tài chính nhóm doanh nghiệp vận tải biển. Các nghiên cứu trong tương lai có thể sử dụng các mẫu nghiên cứu lớn hơn; đồng thời, sử dụng đa dạng các phương pháp để đánh giá chất lượng báo cáo tài chính.
69 Các yếu tố làm tăng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay / Trần Thị Hồng // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 110-112 .- 658
Chi phí kinh doanh là các khoản mà doanh nghiệp cần để vận hành hệ thống sản xuất kinh doanh. Chi phí này bao gồm tiền thanh toán cho nhà cung cấp, tiền lương nhân viên, tiền sửa chữa và bảo trì, tiền thuế, tiền thuê nhà xưởng, tiền mua thiết bị, lãi vay, chi phí vận chuyển… Để đạt được doanh thu và lợi nhuận mong muốn, doanh nghiệp cần nắm rõ các yếu tố làm tăng chi phí để kiểm soát chi phí kinh doanh, cắt giảm những khoản không cần thiết. Việc tiết giảm chi phí kinh doanh cũng phụ thuộc nhiều vào các chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ và cơ quan quản lý nhà nước.
70 Mối quan hệ giữa khả năng thanh khoản và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp / Nguyễn Thị Hồng // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 113-115 .- 658
Trong môi trường kinh doanh biến động, doanh nghiệp luôn thực hiện quản trị khả năng thanh khoản một cách tốt nhất nhằm có khả năng tạo ra hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh như mong muốn. Nghiên cứu mối quan hệ giữa khả năng thanh khoản và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho rằng mối quan hệ này là phức tạp và kết quả tác động phụ thuộc vào bối cảnh kinh tế xã hội, ngành nghề, đặc thù của doanh nghiệp.