CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
71 Tác động từ sự đa dạng về giới tính trong hội đồng quản trị đến quản trị lợi nhuận / Lê Thị Mến, Trần Thị Nguyệt Nga // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 135-137 .- 658
Khả năng sinh lời của doanh nghiệp cho biết khả năng tạo ra lợi nhuận trên một đồng giá trị tài sản hoặc vốn chủ sở hữu. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng (Pooled OLS, FEM, REM và GLS) để phân tích dữ liệu gồm 255 quan sát thu được từ 15 doanh nghiệp thủy sản Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các biến quay vòng hàng tồn kho, quay vòng tài sản cố định và quay vòng tổng tài sản, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu và tuổi của doanh nghiệp ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE). Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) chỉ bị tác động của quay vòng hàng tồn kho và tuổi của doanh nghiệp.
72 Quản lý cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV chi nhánh Nghệ An / Đặng Thành Cương // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 138-140 .- 332.12
Trong những năm qua, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đẩy mạnh hiện đại hóa, khai thác thị trường khách hàng cá nhân. Trong xu thế đó, BIDV - Chi nhánh Nghệ An (BIDV Nghệ An) cũng không ngừng đẩy mạnh phát triển dịch vụ này. BIDV Nghệ An đã và đang triển khai nhiều biện pháp để hỗ trợ cho các cá nhân có nhu cầu vay vốn. Tuy nhiên, thực tế hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân gặp nhiều khó khăn cần được giải quyết một cách thấu đáo nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ này và đảm bảo an toàn tín dụng cho ngân hàng thương mại.
74 Ảnh hưởng của tỷ lệ đòn bẩy tài chính lên phương sai lợi nhuận tại các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE / Lê Phương Lan, Trần Thị Thùy Linh // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 144-148 .- 332
Bài viết phân tích mối liên hệ trực tiếp về mặt lý thuyết giữa phương sai lợi nhuận chứng khoán (σE) và Đòn bẩy tài chính (L), trong đó xem xét cả giá trị sổ sách và giá trị thị trường của nợ dài hạn và ngắn hạn. Sử dụng dữ liệu báo cáo tài chính quý đã kiểm toán của 30 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2015-2019 do nền tảng Fiinpro cung cấp, mô hình hồi quy dữ liệu bảng OLS kiểm tra biến động của tỷ suất sinh lời chứng khoán do tác động của đòn bẩy tài chính của công ty. Bằng cách phân tích mối liên hệ giữa đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp và sự biến động của lợi nhuận cổ phiếu và dựa trên kết quả mô hình, nhóm tác giả đưa ra những kết luận và khuyến nghị đối với các công ty và nhà đầu tư.
75 Ràng buộc tài chính và năng suất nhân tố tổng hợp của doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo Việt Nam / Phùng Mai Lan // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 149-151 .- 332
Nghiên cứu này xem xét tác động của ràng buộc tài chính tới năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) của các doanh nghiệp ngành Công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam. Kết quả cho thấy, doanh nghiệp càng gặp phải vấn đề ràng buộc tài chính thì năng suất nhân tố tổng hợp của doanh nghiệp càng bị ảnh hưởng. Ngoài ra, lan tỏa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), hoạt động xuất khẩu và mức độ chuyên môn hóa cao cũng có ảnh hưởng tích cực tới năng suất năng suất nhân tố tổng hợp của doanh nghiệp trong khi mức độ trang bị vốn trên lao động lại có ảnh hưởng tiêu cực.
76 Tiêu thụ năng lượng, tăng trưởng kinh tế và suy thoái môi trường tại các quốc gia ASEAN+5 / Nguyễn Quang Minh // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 170-173 .- 330
Yêu cầu giảm thiểu biến đổi khí hậu là một trong những thách thức lớn nhất mà nhân loại phải đối mặt trong thiên niên kỷ hiện nay và đầu tư vào nguồn năng lượng tái tạo là một trong những lựa chọn khả thi nhất. Nghiên cứu này xem xét tác động của tiêu thụ năng lượng, tăng trưởng kinh tế đến biến đổi khí hậu đối với mẫu gồm 5 quốc gia ASEAN được chọn: Singapore, Thái Lan, Malaysia, Indonesia và Việt Nam. Dữ liệu được lấy từ năm 2000 đến năm 2021. Nghiên cứu áp dụng mô hình POOLed, FEM, REM, FGLS. Phân tích thực nghiệm xác nhận tác động của tiêu thụ năng lượng, tăng trưởng kinh tế đến biến đổi khí hậu của các quốc gia ASEAN+5. Về lâu dài, tiêu thụ năng lượng không tái tạo và tăng trưởng kinh tế được cho là có.
77 Cấu trúc chuỗi giá trị toàn cầu dưới ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 / Trần Thị Thanh Hằng // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 174-177 .- 330
Nghiên cứu này phân tích sự thay đổi về cấu trúc của chuỗi giá trị toàn cầu (GVC) sau đại dịch COVID-19. Theo đó, những xu hướng thay đổi trong cấu trúc chuỗi giá trị toàn cầu bài viết chỉ ra được bao gồm: xu hướng đa dạng hóa và địa phương hóa trong chuỗi giá trị toàn cầu; xu hướng sử dụng công nghệ mới trong chuỗi giá trị toàn cầu; xu hướng hợp tác giữa các công ty và thay đổi danh mục sản phẩm trong chuỗi giá trị toàn cầu để giảm thiểu rủi ro và quản lý khủng hoảng. Từ thực trạng trên, tác giả đề xuất một số hàm ý đối với Việt Nam nhằm xây dựng phương án ứng phó với thay đổi cấu trúc chuỗi giá trị toàn cầu.
78 Tác động của chuyển đổi số đến thị trường lao động các nước đang phát triển / Trần Thị Thanh Huyền // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 178-180 .- 330
Số hóa đang có tác động đến nền kinh tế và thị trường lao động trên toàn thế giới. Thông qua các kênh khác nhau, số hóa sẽ ảnh hưởng đến kết quả của thị trường lao động: việc làm, tiền lương và điều kiện làm việc. “Phân chia kỹ thuật số” từ lâu đã được thừa nhận không được phân bổ đồng đều trong phạm vi từng quốc gia và giữa các quốc gia (Worldbank, 2016). Bài viết tập trung tìm hiểu đặc điểm thị trường lao động của các quốc gia đang phát triển, những tác động của quá trình chuyển đổi số đến thị trường lao động của các quốc gia này và rút ra một số hàm ý chính sách.
79 Ảnh hưởng của giao dịch vốn và giao dịch vãng lai đến dự trữ ngoại hối tại Việt Nam / Phạm Thị Quỳnh Nga // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 185-188 .- 332
Nghiên cứu sử dụng mô hình VECM để kiểm định tác động của các giao dịch vốn và giao dịch vãng lai đến dự trữ ngoại hối của Việt Nam theo tần suất quý trong giai đoạn từ năm 1996-2023. Kết quả nghiên cứu chỉ ra một số ý nghĩa chính sách như: Tăng xuất khẩu để mang lại lợi nhuận và tăng dự trữ ngoại hối ở Việt Nam; kiểm soát sự ổn định của tỷ giá hối đoái USD/VND để bảo vệ dự trữ ngoại hối của Việt Nam.
80 Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý tài sản công / Nguyễn Tân Thịnh, Nguyễn Quỳnh Nga // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 6-10 .- 332
Tài sản công là cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công cho xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, đồng thời là nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội. Thời gian qua, đặc biệt là sau khi Quốc hội ban hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017, công tác quản lý tài sản công đã đạt được những kết quả quan trọng nhưng cũng đặt ra những vấn đề cần tiếp tục đổi mới để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý đối với việc khai thác, huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế (trong đó có nguồn lực tài sản công) theo yêu cầu tại Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị.