CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
71 Xây dựng danh tiếng của doanh nghiệp trên cơ sở nguồn lực tài chính / Hoàng Thị Ngọc Nghiêm // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 116-119 .- 332

Xây dựng danh tiếng nhằm mục đích tạo vị trí, chỗ đứng vững chắc trên thương trường, đảm bảo sự tồn tại và phát triển trong thời đại số hiện nay là yêu cầu tất yếu, cần thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Bài viết tập trung nghiên cứu về danh tiếng của doanh nghiệp, vai trò của nguồn lực tài chính tạo nên danh tiếng cho doanh nghiệp, cơ sở xây dựng danh tiếng cho doanh nghiệp, từ đó đề xuất giải pháp xây dựng danh tiếng cho doanh nghiệp.

72 Vai trò vốn tri thức đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp / Nguyễn Thị Việt Hà // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 120-123 .- 658

Bài viết phân tích chi tiết các thành phần của vốn tri thức (vốn nhân lực, vốn cấu trúc và vốn quan hệ). Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng để phân tích thu thập dữ liệu từ phỏng vấn sâu đối với 22 doanh nghiệp đang hoạt động tại thủ đô Hà Nội của Việt Nam trong tháng 02/2024. Kết quả nghiên cứu chỉ ra một bức tranh nhận thức về tầm quan trọng của vốn tri thức tại các doanh nghiệp Việt Nam và một số khuyến nghị để tăng cường khai thác nguồn vốn đặc biệt này.

73 Bảo vệ thương hiệu cho doanh nghiệp khi xuất khẩu qua sàn thương mại điện tử quốc tế / Phạm Hồng Nhung // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 124-126 .- 381

Trong những năm gần đây, với chủ trương hội nhập quốc tế, kinh tế nước ta nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng đã đạt được nhiều kết quả ấn tượng. Cùng với sự phát triển của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, các hoạt động xuất khẩu qua các sàn thương mại điện tử quốc tế ngày càng phổ biến. Trong quá trình đó, bảo vệ thương hiệu không chỉ là vấn đề pháp lý mà còn là một yếu tố then chốt để duy trì sự cạnh tranh và đảm bảo sự tin cậy đốivới người tiêu dùng toàn cầu. Bài viết trao đổi về thực trạng bảo vệ thương hiệu cho doanh nghiệp khi xuất khẩu qua sàn thương mại điện tử quốc tế thời gian qua và một số giải pháp cho thời gian tới.

74 Ảnh hưởng của công nghệ tài chính đến rủi ro trượt giá cổ phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam / Phạm Thị Huyền, Đinh Thị Minh Ngọc, Nguyễn Hoài Lan, Nguyễn Hồng Ánh, Hoàng Thanh Trang // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 127-130 .- 332

Trong những năm gần đây, với sự bùng nổ của công nghệ số, mối quan tâm của giới học thuật về tác động của công nghệ tài chính đối với thị trường tài chính cũng tăng đáng kể. Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của công nghệ tài chính đến rủi ro trượt giá cổ phiếu tại Việt Nam. Phương pháp ước lượng Pooled OLS, FEM và REM được áp dụng để phân tích mẫu nghiên cứu gồm 254 mã cổ phiếu niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trong giai đoạn 2018-2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phát triển của công nghệ tài chính làm giảm thiểu rủi ro trượt giá cổ phiếu của doanh nghiệp. Dựa trên kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đưa ra một số đề xuất để quản trị rủi ro trượt giá cổ phiếu trong các hoạt động của doanh nghiệp.

75 Mối quan hệ giữa hiệu suất sử dụng tài sản với khả năng sinh lời của các doanh nghiệp thủy sản / Nghiêm Văn Lợi // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 131-134 .- 658

Khả năng sinh lời của doanh nghiệp cho biết khả năng tạo ra lợi nhuận trên một đồng giá trị tài sản hoặc vốn chủ sở hữu. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng (Pooled OLS, FEM, REM và GLS) để phân tích dữ liệu gồm 255 quan sát thu được từ 15 doanh nghiệp thủy sản Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các biến quay vòng hàng tồn kho, quay vòng tài sản cố định và quay vòng tổng tài sản, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu và tuổi của doanh nghiệp ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE). Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) chỉ bị tác động của quay vòng hàng tồn kho và tuổi của doanh nghiệp.

76 Tác động từ sự đa dạng về giới tính trong hội đồng quản trị đến quản trị lợi nhuận / Lê Thị Mến, Trần Thị Nguyệt Nga // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 135-137 .- 658

Khả năng sinh lời của doanh nghiệp cho biết khả năng tạo ra lợi nhuận trên một đồng giá trị tài sản hoặc vốn chủ sở hữu. Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng (Pooled OLS, FEM, REM và GLS) để phân tích dữ liệu gồm 255 quan sát thu được từ 15 doanh nghiệp thủy sản Việt Nam trong giai đoạn 2006 - 2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các biến quay vòng hàng tồn kho, quay vòng tài sản cố định và quay vòng tổng tài sản, tỷ lệ tăng trưởng doanh thu và tuổi của doanh nghiệp ảnh hưởng đến tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu (ROE). Tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA) chỉ bị tác động của quay vòng hàng tồn kho và tuổi của doanh nghiệp.

77 Quản lý cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV chi nhánh Nghệ An / Đặng Thành Cương // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 138-140 .- 332.12

Trong những năm qua, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đẩy mạnh hiện đại hóa, khai thác thị trường khách hàng cá nhân. Trong xu thế đó, BIDV - Chi nhánh Nghệ An (BIDV Nghệ An) cũng không ngừng đẩy mạnh phát triển dịch vụ này. BIDV Nghệ An đã và đang triển khai nhiều biện pháp để hỗ trợ cho các cá nhân có nhu cầu vay vốn. Tuy nhiên, thực tế hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân gặp nhiều khó khăn cần được giải quyết một cách thấu đáo nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ này và đảm bảo an toàn tín dụng cho ngân hàng thương mại.

79 Ảnh hưởng của tỷ lệ đòn bẩy tài chính lên phương sai lợi nhuận tại các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE / Lê Phương Lan, Trần Thị Thùy Linh // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 144-148 .- 332

Bài viết phân tích mối liên hệ trực tiếp về mặt lý thuyết giữa phương sai lợi nhuận chứng khoán (σE) và Đòn bẩy tài chính (L), trong đó xem xét cả giá trị sổ sách và giá trị thị trường của nợ dài hạn và ngắn hạn. Sử dụng dữ liệu báo cáo tài chính quý đã kiểm toán của 30 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2015-2019 do nền tảng Fiinpro cung cấp, mô hình hồi quy dữ liệu bảng OLS kiểm tra biến động của tỷ suất sinh lời chứng khoán do tác động của đòn bẩy tài chính của công ty. Bằng cách phân tích mối liên hệ giữa đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp và sự biến động của lợi nhuận cổ phiếu và dựa trên kết quả mô hình, nhóm tác giả đưa ra những kết luận và khuyến nghị đối với các công ty và nhà đầu tư.

80 Ràng buộc tài chính và năng suất nhân tố tổng hợp của doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo Việt Nam / Phùng Mai Lan // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 149-151 .- 332

Nghiên cứu này xem xét tác động của ràng buộc tài chính tới năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) của các doanh nghiệp ngành Công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam. Kết quả cho thấy, doanh nghiệp càng gặp phải vấn đề ràng buộc tài chính thì năng suất nhân tố tổng hợp của doanh nghiệp càng bị ảnh hưởng. Ngoài ra, lan tỏa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), hoạt động xuất khẩu và mức độ chuyên môn hóa cao cũng có ảnh hưởng tích cực tới năng suất năng suất nhân tố tổng hợp của doanh nghiệp trong khi mức độ trang bị vốn trên lao động lại có ảnh hưởng tiêu cực.