CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
91 Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn thanh toán bằng ví điện tử MoMo của sinh viên / Nguyễn Thị Thanh Nhàn // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 289 .- Tr. 21-25 .- 658
Bài báo này, tác giả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi lựa chọn thanh toán điện tử bằng ví Momo của sinh viên thông qua khảo sát tại Hà Nội và Hải Phòng trong thời gian từ tháng 1 năm 2025 đến tháng 4 năm 2025, để từ đó đưa ra những giải pháp hữu hiệu.
92 Đo lường chỉ số bao trùm sử dụng dịch vụ y tế của nhóm dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2008-2022 / Bùi Thị Minh Nguyệt // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 289 .- Tr. 26-29 .- 330
Nghiên cứu này sử dụng phương pháp hàm cơ hội xã hội để đo lường chỉ số bao trùm sử dụng dịch vụ y tế của nhóm dân tộc thiểu số Việt Nam giai đoạn 2008-2022, dựa trên bộ dữ liệu điều tra mức sống hộ gia đình Việt Nam (VHLSS). Kết quả tính toán cho thấy, mặc dù mức độ bao phủ sử dụng dịch vụ y tế của người dân thuộc nhóm dân tộc thiểu số đã được cải thiện, nhưng tính công bằng trong tiếp cận vẫn chưa thực sự đảm bảo. Những nhóm dân cư dễ bị tổn thương và những nhóm yếu thế, vẫn gặp nhiều khó khăn trong sử dụng các dịch vụ y tế. Kết quả này gợi ý rằng Việt Nam cần tiếp tục nỗ lực cải tiến và điều chỉnh các chính sách y tế nhằm tăng cường hỗ trợ cho các nhóm dân cư yếu thế, hướng tới một hệ thống y tế công bằng hơn.
93 Rủi ro khí hậu và các giải pháp ứng phó của hệ thống ngân hàng Việt Nam / Đào Thị Thanh Tú, Vũ Phương Linh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 289 .- Tr. 62-65 .- 332.12
Bài báo tập trung phân tích các rủi ro khí hậu - bao gồm rủi ro vật lý và rủi ro chuyển đổi - tác động đến hoạt động của các ngân hàng tại Việt Nam, dựa trên số liệu báo cáo từ Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường và của các tổ chức quốc tế như World Bank, IPCC, OECD… Từ đó đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao khả năng ứng phó với rủi ro khí hậu của hệ thống ngân hàng Việt Nam.
94 Các yếu tố tác động đến hiệu quả xanh của các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Hà Thanh Bình, Nguyễn Long Trâm Anh // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 74 .- Tr. 46 - 52 .- 658
Với xu hướng phát triển bền vững trong kinh doanh và ý thức bảo vệ môi trường của khách hàng, các doanh nghiệp buộc phải áp dụng các mô hình kinh doanh thân thiện với môi trường. Nghiên cứu xem xét tác động của văn hóa thích ứng và sự đổi mới xanh đối với hiệu quả xanh thông qua sự cam kết của người lao động. Nghiên cứu sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để kiểm định sự phù hợp của mô hình và các giả thuyết nghiên cứu với dữ liệu phân tích được thu thập từ 398 người lao động của các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy văn hóa thích ứng có tác động tích cực đến sự đổi mới xanh. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chứng minh sự đổi mới xanh có tác động tích cực đến hiệu quả xanh. Ngoài ra, nghiên cứu còn phát hiện vai trò trung gian của sự cam kết của người lao động trong mối quan hệ giữa sự đổi mới xanh và hiệu quả xanh. Từ kết quả nghiên cứu, một vài hàm ý quản trị được đề xuất để giúp các nhà quản trị nâng cao văn hóa thích ứng, sự đổi mới xanh và sự cam kết của người lao động, từ đó cải thiện hiệu quả xanh của doanh nghiệp.
95 Tác động của chính sách tiền tệ Mỹ đến các yếu tố vĩ mô ở Việt Nam và hàm ý chính sách / Ngô Hoàng Thảo Trang, Ngô An // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 336 .- Tr. 2-13 .- 332.4
Một chính sách tiền tệ thắt chặt của Mỹ có ý nghĩa quan trọng trong việc hoạch định chính sách tiền tệ của một quốc gia khác. Nghiên cứu tìm hiểu tác động của lãi suất hiệu lực FED đến các yếu tố kinh tế vĩ mô của Việt Nam như lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay, tỷ giá, lạm phát trong giai đoạn 01/2000-12/2023. Kết quả nghiên cứu cho thấy trước một cú sốc trong chính sách tiền tệ thắt chặt của Mỹ, các mặt bằng lãi suất của Việt Nam có xu hướng tăng lên trong ngắn hạn, sau đó giảm xuống và quay trở lại cân bằng trong dài hạn. Phản ứng của tỷ giá là không có ý nghĩa thống kê trước một cú sốc trong chính sách tiền tệ của Mỹ, và phản ứng của lạm phát có xu hướng giảm trong ngắn hạn. Từ đó rút ra những hàm ý chính sách cho các nhà điều hành kinh tế để chuẩn bị trước các đợt thắt chặt trong tương lai của chính sách tiền tệ Mỹ.
96 Tác động không đồng nhất của đa dạng hóa kinh tế đến chất lượng môi trường ở Việt Nam / Bùi Hoàng Ngọc, Nguyễn Huỳnh Mai Trâm, Nguyễn Minh Hà // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 336 .- Tr. 14-23 .- 330
Nghiên cứu này được thực hiện để kiểm định tác động của ba dạng đa dạng hóa kinh tế gồm: đa dạng hóa cơ cấu, đa dạng hóa tài chính, và đa dạng hóa cơ hội đến chất lượng môi trường ở Việt Nam giai đoạn 1986 đến 2022. Bằng việc áp dụng phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất, và công cụ phân tích Wavelet, bài viết đã chỉ ra những tác động không đồng nhất của đa dạng hóa kinh tế đến nguy cơ suy thoái chất lượng môi trường ở các miền thời gian và miền tần số khác nhau. Dựa trên kết quả thực nghiệm, bài viết khuyến nghị các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cần nghiên cứu sâu sắc hơn từng dạng đa dạng hóa kinh tế để đạt được mục tiêu phát triển bền vững cho Việt Nam.
97 Khám phá mối quan hệ nhân quả giữa hiệu quả thực hiện ESG và chất lượng tín dụng của ngân hàng tại các thị trường mới nổi / Nguyễn Bích Ngân // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 336 .- Tr. 34-43 .- 332.12
Nghiên cứu này kiểm tra mối quan hệ nhân quả giữa hiệu quả thực hiện ESG (Môi trường, Xã hội và Quản trị) và chất lượng tín dụng ngân hàng, được đo bằng dự phòng tổn thất tín dụng, tại 153 ngân hàng thuộc 12 quốc gia thị trường mới nổi giai đoạn 2010–2023. Sử dụng mô hình nhân quả Granger và dữ liệu tài chính, nghiên cứu cho thấy ESG có khả năng dự báo dự phòng tổn thất tín dụng và các chỉ số sinh lời như tỷ suất lợi nhuận trên tài sản, thu nhập lãi ròng; quy mô ngân hàng; tỷ lệ an toàn vốn cấp 1; và tăng trưởng GDP. Kết quả này khẳng định vai trò của ESG như một công cụ hỗ trợ dự báo và kiểm soát rủi ro tín dụng, đồng thời gợi ý việc tích hợp ESG vào khung giám sát ngân hàng nhằm nâng cao sự ổn định và phát triển bền vững.
98 Tác động bất đối xứng của lãi suất đến nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam : tiếp cận hồi quy phân vị / Nguyễn Thị Liên, Bùi Quốc Hoàn // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 336 .- Tr. 24-33 .- 332.12
Bài viết nghiên cứu vai trò của lãi suất đối với tỷ lệ nợ xấu tại ngân hàng thương mại ở Việt Nam, tập trung vào tính phi tuyến và ngưỡng bất đối xứng. Kết quả hồi quy phân vị tại Việt Nam giai đoạn 2012-2024 cho thấy không chỉ hướng biến động (tăng hay giảm) mà cả mức độ thay đổi lãi suất cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu. Cụ thể, biến động giảm của lãi suất có ảnh hưởng mạnh hơn đáng kể đến việc gia tăng nợ xấu so với biến động tăng. Đáng chú ý, nhóm ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu trung bình (Q40, Q50, Q60) phản ứng bất đối xứng khi lãi suất giảm vượt ngưỡng 20%. Khi lãi suất giảm vượt ngưỡng này, tác động của chúng mạnh hơn so với mức giảm dưới 20%. Ngoài ra, nhóm ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao ít bị tác động bởi biến động lãi suất. Điều này nhấn mạnh vai trò quan trọng của việc duy trì sự ổn định lãi suất trong kiểm soát rủi ro tín dụng và ổn định thị trường tài chính tại Việt Nam.
99 Tác động của chuyển đổi số đến năng suất lao động của doanh nghiệp Việt Nam / Lê Thị Hậu, Tô Trung Thành // Kinh tế & phát triển .- 2024 .- Số Đặc biệt (2024) .- Tr. 13-22 .- 332.1
Bài viết nghiên cứu thực trạng và tác động của chuyển đổi số đến năng suất lao động của các doanh nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê năm 2019 về chuyển đổi số để đánh giá năng suất lao động doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2020- 2022. Nghiên cứu áp dụng mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS) với hiệu ứng cố định theo cả chiều không gian (tỉnh) và thời gian (năm) và sai số chuẩn vững để ước lượng tác động của chuyển đổi số lên năng suất lao động. Kết quả cho thấy chuyển đổi số có tác động tích cực đến năng suất lao động. Trình độ lao động và cường độ vốn cũng được xác định là những yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy năng suất lao động thông qua chuyển đổi số.
100 Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát triển kinh tế xã hội / Trần Thị Vân Hoa, Đỗ Thị Đông // Kinh tế & phát triển .- 2024 .- Số Đặc biệt (2024) .- Tr. 23-32 .- 330
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu về việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát triển kinh tế xã hội. Phương pháp nghiên cứu tại bàn với các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn bao gồm sách, tạp chí, báo, các bài viết trên internet. Kết quả cho thấy trí tuệ nhân tạo được ứng dụng phổ biến vào các lĩnh vực kinh tế xã hội và có tác động tích cực và đáng kể đến phát triển kinh tế xã hội. Cụ thể hơn, xu hướng công nghệ này là động lực mới cho tăng trưởng kinh tế. Dựa vào những phân tích, bài viết đề xuất một vài gợi ý về chính sách đối với Việt Nam trong việc quản lý sử dụng AI để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.