CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
51 Đề xuất hệ thống chỉ số đánh giá năng lực kết nối vào hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo của các tổ chức sáng tạo, quản lý và chuyển giao tri thức tại Việt Nam / Bùi Huy Nhượng, Nguyễn Minh Ngọc // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 338 tháng 08 .- Tr. 36-45 .- 658.004

Các tổ chức sáng tạo, quản lý và chuyển giao tri thức, bao gồm viện nghiên cứu, trung tâm chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ và đổi mới sáng tạo, đóng vai trò then chốt trong hệ sinh thái khởi nghiệp đổi mới sáng tạo (KNĐMST). Tuy nhiên, hiện chưa có công cụ đánh giá chuyên biệt nào để đo lường năng lực kết nối của các tổ chức này một cách hệ thống. Vì vậy, bài viết đề xuất một hệ thống chỉ số gồm 5 nhóm: (i) năng lực tổ chức; (ii) năng lực hỗ trợ chuyên môn; (ii) mức độ kết nối thực tiễn; (iv) kết quả hoạt động; và (v) tiềm năng phát triển. Hệ thống này được thiết kế dựa trên nền tảng lý thuyết về đổi mới mở và hệ sinh thái mạng, giúp hỗ trợ đánh giá, hoạch định chính sách và nâng cao vai trò của tổ chức trên trong điều phối hệ sinh thái KNĐMST.

52 Ảnh hưởng của không gian dịch vụ thư viện đại học đến phản ứng tâm sinh lý của sinh viên / Trần Thị Bích Hằng // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 338 tháng 08 .- Tr. 46-56 .- 658

Nghiên cứu nhằm mục đích xác nhận cấu trúc không gian dịch vụ của thư viện đại học trên môi trường thực (thư viện truyền thống) và môi trường ảo (thư viện điện tử). Nghiên cứu so sánh ảnh hưởng của các nhân tố không gian dịch vụ đến chức năng sinh lý (khả năng tập trung), tư duy nhận thức (sự tham gia học tập) và cảm xúc (trạng thái cảm xúc) của sinh viên trên hai môi trường này. Qua phân tích câu trả lời của 364 sinh viên, nghiên cứu phát hiện không gian dịch vụ thư viện truyền thống được cấu trúc bởi hai nhân tố: cảm quan-vật lý và quy trình; không gian dịch vụ thư viện điện tử là một thực thể đơn chiều: vật lý-bầu không khí. Không gian dịch vụ thư viện đại học trên môi trường thực và ảo đều ảnh hưởng đáng kể và tương tự nhau đến phản ứng tâm sinh lý của sinh viên. Từ đó, nghiên cứu đã chỉ ra một số đóng góp học thuật và hàm ý quản trị để góp phần quản lý hiệu quả thư viện đại học ở Việt Nam.

53 Hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam / Trần Thị Thu Hường // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 292 .- Tr. 44 - 47 .- 332.024

Hoạt động tín dụng tiêu dùng giữ vai trò quan trọng, không chỉ giúp người dân có điều kiện để cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống mà hoạt động tín dụng này còn có những đóng góp nhất định đối với tăng trưởng và phát triển kinh tế - xã hội. Bài nghiên cứu nhằm tìm hiểu bản chất của tín dụng tiêu dùng, đặc điểm của tín dụng tiêu dùng và thực trạng hoạt động của các tổ chức cho vay chính thức cung ứng hoạt động tín dụng tiêu dùng, từ đó đưa ra các giải pháp phát triển hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam hiện nay.

54 Chính sách tiền tệ và khả năng sinh lời : thực nghiệm từ ngân hàng thương mại niêm yết ở Việt Nam / Nguyễn Hữu Tân // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 292 .- Tr. 60 - 63 .- 332.4

Bài viết xem xét tác động của chính sách tiền tệ đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết tại Việt Nam trong giai đoạn 2015 - 2024. Nghiên cứu sử dụng mô hình kinh tế lượng nhằm phân tích tác động của các công cụ chính sách tiền tệ như lãi suất tái cấp vốn (SBVR) và cung tiền (M2) đến các chỉ số sinh lời cơ bản như Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE). Kết quả nghiên cứu cho thấy chính sách tiền tệ thắt chặt giúp tăng khả năng sinh lời, trong khi chính sách mở rộng có xu hướng ngược lại. Từ đó, nghiên cứu đề xuất các giải pháp chính sách nhằm tối ưu hóa hiệu quả của chính sách tiền tệ và nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại niêm yết ở Việt Nam.

55 Tác động của quản trị đến ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại : vai trò của quản trị quốc gia / Lê Đình Hạc, Nguyễn Thị Thanh Hoa, Nguyễn Văn Chiến // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 292 .- Tr. 67 - 70 .- 332.024

Nghiên cứu này tập trung phân tích tác động của quản trị ngân hàng và quản trị quốc gia đến ổn định tài chính của các ngân hàng thương mại, đồng thời kiểm định vai trò điều tiết của quản trị quốc gia. Sử dụng dữ liệu từ 26 ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2008-2023, nhóm tác giả áp dụng phương pháp System Generalized Method of Moments (SGMM) để xử lý vấn đề nội sinh và hiệu ứng động trong mô hình. Kết quả nhằm nhấn mạnh vai trò quan trọng của quản trị quốc gia trong việc định hình hiệu quả của quản trị ngân hàng. Hàm ý chính sách đề xuất rằng các nhà hoạch định chính sách nên tăng cường khung quản trị quốc gia, đặc biệt về minh bạch pháp lý và chống tham nhũng, trong khi các ngân hàng cần thúc đẩy đa dạng hội đồng quản trị và hạn chế kiêm nhiệm CEO để nâng cao ổn định tài chính, đặc biệt trong bối cảnh quản trị yếu.

56 Thực trạng tiếp cận vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa và một số khuyến nghị đối với các tổ chức tín dụng / Nguyễn Thế Hùng, Vũ Thị Minh Luận // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 292 .- Tr. 67 - 70 .- 332.4

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) chiếm một vị thế quan trọng trong phát triển kinh tế. Tuy nhiên, theo số liệu khảo sát năm 2023 của Liên đoàn Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) cho thấy các doanh nghiệp gặp phải khó khăn lớn nhất đó là tiếp cận tín dụng. Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu thu thập từ khảo sát 130 doanh nghiệp nhỏ và vừa từ các khu vực để phân tích và đánh giá thực trạng về tiếp cận tín dụng và phân tích các rào cản trong việc tiếp cận tín dụng, để từ đó có các đề xuất, kiến nghị phù hợp đối với các tổ chức tín dụng nhằm nâng cao khả năng tiếp cận vốn cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam.

57 Tác động của hạ tầng công nghệ thông tin tới khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Vũ Thị Huyền Trang, Trần Trung Tuấn, Nghiêm Văn Lợi // Kinh tế & phát triển .- 2022 .- Số 302 .- Tr. 81-90 .- 332.04

Bài viết phân tích tác động của hạ tầng công nghệ thông tin đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình tác động cố định (FEM) dựa trên dữ liệu của 30 ngân hàng thương mại trong giai đoạn từ năm 2016 đến năm 2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy việc tăng hạ tầng công nghệ thông tin ở các khía cạnh hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng nhân lực và dịch vụ trực tuyến có tác động tích cực đến khả năng sinh lời (ROA, ROE) của các ngân hàng thương mại. Ngược lại, việc tăng hạ tầng công nghệ thông tin ở khía cạnh ứng dụng nội bộ có tác động tiêu cực đến khả năng sinh lời (ROA, ROE) của các ngân hàng thương mại do ảnh hưởng của nghịch lý năng suất. Từ đó, tác giả đưa ra khuyến nghị cho các ngân hàng thương mại Việt Nam trong việc đầu tư hạ tầng công nghệ thông tin nhằm nâng cao khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại.

58 Các rào cản và định hướng cho phát triển nông nghiệp tuần hoàn ở Việt Nam / Nguyễn Thị Minh Hiền, Mai Lan Phương // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 318 .- Tr. 2 -10 .- 330

Bài báo đã phân tích 6 rào cản chính về chính sách, đất đai, nhận thức, tài chính, công nghệ kỹ thuật và tổ chức liên kết. Để thúc đẩy phát triển nông nghiệp theo hướng kinh tế tuần hoàn cần tập trung xây dựng và hoàn thiện hành lang pháp lý, thúc đẩy nghiên cứu khoa học công nghệ, đẩy mạnh tuyên truyền, xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu và hình thành chuỗi liên kết giữa các doanh nghiệp và người sản xuất.

59 Các nhân tố ảnh hưởng hành vi tiêu dùng khách sạn xanh ở Việt Nam : vai trò của mối quan tâm và kiến thức về môi trường, giá trị nhận thức xanh, và niềm tin xanh / Phan Thị Thục Anh, Nguyễn Đăng Phương Nhi, Lê Chí Công // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 318 .- Tr. 139-148 .- 910

Nghiên cứu này khám phá sự ảnh hưởng của các yếu tố khác nhau đến hành vi tiêu dùng xanh trong ngành khách sạn, sử dụng mẫu gồm 198 người tiêu dùng tại Hà Nội tham gia khảo sát được thu thập bằng phương pháp lấy mẫu thuận tiện. Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố mối quan tâm và kiến thức về môi trường; giá trị nhận thức xanh; niềm tin xanh; và mức độ nhạy cảm về giá đều tác động trực tiếp đến ý định và hành vi tiêu dùng xanh. Vai trò trung gian của ý định mua tiêu dùng xanh và vai trò điều tiết của mức độ nhạy cảm về giá cũng được hỗ trợ. Nghiên cứu này góp phần thúc đẩy lĩnh vực sử dụng dịch vụ tại khách sạn xanh tại Việt Nam bằng cách giới thiệu các yếu tố và mối quan hệ mới. Đồng thời, đưa ra các khuyến nghị cho khách sạn để nâng cao chiến lược tiếp thị và quản lý.

60 Đầu tư xanh, phát triển tài chính, tăng trưởng kinh tế và khí thải CO2 : nghiên cứu thực nghiệm tại Việt Nam / Ngô Thái Hưng, Nguyễn Yến Nhi, Phạm Thị Kim Xuyến // Kinh tế & phát triển .- 2023 .- Số 318 .- Tr. 12-22 .- 330

Kết quả cho thấy GRE, FIN và GDP đều có ảnh hưởng mạnh mẽ đến lượng khí thải CO2; tuy nhiên mối quan hệ này thay đổi theo các phân vị khác nhau của từng cặp biến. Sự thay đổi này có thể là do điều kiện thị trường tài chính xanh, hay tốc độ tăng trưởng kinh tế mà nó có ảnh hưởng tiêu cực hay tích cực đến lượng khí thải CO2. Những phát hiện trong nghiên cứu khẳng định rằng đầu tư xanh là chiến lược tốt nhất để có thể giảm lượng khí thải CO2, và đưa ra các chính sách hàm ý ngày càng nâng cao hơn nữa vai trò của đầu tư xanh hướng đến phát triển bền vững.