CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
721 Đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp dệt may niêm yết thông qua phân tích báo cáo tài chính / Nguyễn Thị Thanh Thủy // .- 2023 .- Số 814 .- Tr. 73-75 .- 332

Việc đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp thông qua phân tích báo cáo tài chính nhằm cung cấp những thông tin tài chính quan trọng hỗ trợ cho việc ra quyết định của các nhà quản trị và các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác. Bài viết đánh giá hiệu quả tài chính của một số doanh nghiệp ngành Dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua phân tích báo cáo tài chính. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính cho các doanh nghiệp và hỗ trợ ra quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin tài chính trong thời gian tới.

722 Rủi ro phá sản, hiệu quả hoạt động và chiến lược đa dạng hoá của doanh nghiệp tại Việt Nam / Trần Thị Ngọc Quỳnh, Vương Đức Hoàng Quân // .- 2023 .- Số 814 .- Tr. 76-78 .- 658

Đa dạng hoá hoạt động ảnh hưởng đồng thời đến hiệu quả và rủi ro của doanh nghiệp. Mối quan hệ rủi ro và hiệu quả phụ thuộc vào chiến lược đa dạng hoá. Nghiên cứu này tìm hiểu mối quan hệ giữa rủi ro phá sản và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ủng hộ nguyên tắc đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận hay nghịch lý của Bowman (1980). Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở nhóm doanh nghiệp không đa dạng hoá, mối quan hệ rủi ro phá sản và hiệu quả ủng hộ nghịch lý Bowman. Hai nhóm doanh nghiệp đa dạng hoá trọng yếu và đa dạng hoá không liên quan, mối quan hệ này lần lượt có dạng hình chữ U ngược và chữ U.

723 Tác động từ dịch vụ ngân hàng số đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại / Phan Thị Hằng Nga, Đoàn Thị Thủy // .- 2023 .- Số 814 .- Tr. 79-83 .- 332.12

Nghiên cứu này phân tích tác động của dịch vụ ngân hàng số đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Để thực hiện mục tiêu này, tác giả đã sử dụng phương ước lượng mô hình FGLS (Feasible Generalized Least Squares) dựa trên dữ liệu thứ cấp của 23 ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy, dịch vụ ngân hàng số có quan hệ cùng chiều và có tác động đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng thương mại trong mẫu quan sát. Từ kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất hàm ý chính sách cho các ngân hàng thương mại nâng cao hiệu quả kinh doanh.

724 Green banking in Agribank’s development strategy / Nguyen Thị Thu Ha // .- 2023 .- Kỳ IV .- P. 41-45 .- 332

Within the scope of this article, the author focuses on Agribank’s role in promoting green banking, supporting sustainable growth and development, analyzing the SWOT model as a basis for integrating green banking strategy into Agribank’s business development strategy.

725 Tổng quan kinh tế vĩ mô năm 2023 và triển vọng năm 2024 / Đặng Ngọc Tú // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 5-8 .- 330

Tăng trưởng GDP năm 2023 của Việt Nam thấp hơn mục tiêu, chủ yếu do xuất khẩu hàng hóa giảm. Để hỗ trợ tăng trưởng, cả chính sách tài khóa và chính sách tiền tệ đều đã được nới lỏng. Tuy nhiên, lạm phát trong năm 2023 vẫn ổn định nhờ giá nhập khẩu giảm. Năm 2024, với xuất khẩu hàng hóa tăng trở lại, tăng trưởng GDP dự báo ở mức 6,1%, tăng so với năm 2023; Lạm phát dự báo ở mức 3,7%, tăng so với năm 2023 khi giá nhập khẩu tăng trở lại.

726 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam trong bối cảnh mới / Nguyễn Thị Thanh Thủy // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 9-11 .- 330

Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài là một trong những nguồn vốn quan trọng để bù đắp sự thiếu hụt vốn đầu tư, góp phần tạo ra động lực cho sự tăng trưởng và phát triển kinh tế đất nước trong thời kỳ hội nhập. Dựa vào các số liệu thống kê về tình hình thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài của Việt Nam trong những năm gần đây, bài viết phân tích thực trạng thu hút nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam, từ đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thu hút nguồn vốn này trong thời gian tới.

727 Giải pháp thực hiện mục tiêu kho bạc số / Cao Minh Ngọc // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 16-18 .- 332.04

Ngày 13/4/2022, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 455/QĐ-TTg 13/04/2022 phê duyệt Chiến lược phát triển Kho bạc Nhà nước đến năm 2030. Chiến lược hướng đến phát triển hệ thống Kho bạc số với việc nâng cao hiệu suất hoạt động, giảm thiểu chi phí giao dịch, tự động hóa quy trình giao dịch, mọi giao dịch được số hóa… góp phần khơi thông, huy động, phân bổ và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực tài chính nhà nước. Bài viết nhận diện các điều kiện để thực hiện mục tiêu kho bạc số, đồng thời đánh giá một số kết quả bước đầu trong tiến trình thực hiện kho bạc số tại Kho bạc Nhà nước Việt Nam.

728 Huy động nguồn lực tài chính ứng phó biến đổi khí hậu / Nguyễn Linh // .- 2023 .- Số 24 (422) - Tháng 12 .- Tr. 46-48 .- 332

Phân tích thực trạng huy động nguồn lực tài chính ứng phó. Từ đó, đưa ra các giải pháp tăng cường huy động nguồn lực tài chính tại Việt Nam.

729 Chuyển đổi cơ cấu năng lượng hướng đến phát triển bền vững ở Việt Nam / Trương Thị Mỹ Nhân // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 19-22 .- 330

Việt Nam là quốc gia sử dụng năng lượng hoá thạch cao so với khu vực và thế giới. Mức độ phát thải khí carbon ở mức cao, nhưng Việt Nam có tiềm năng để chuyển đổi quá trình sản xuất và tiêu dùng từ năng lượng hoá thạch sang năng lượng tái tạo như điện gió, điện mặt trời, điện sinh học. Vì thế, việc chuyển đổi cơ cấu năng lượng là rất cần thiết nhằm khắc phục tình trạng thiếu điện, hướng đến phát triển bền vững, ứng phó với biến đổi khí hậu. Bài viết phân tích tính tất yếu của chuyển đổi cơ cấu năng lượng, đánh giá mức độ chuyển cơ cấu năng lượng hiện nay ở Việt Nam và kiến nghị chính sách.

730 Phát triển mô hình hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới ở Việt Nam / Nguyễn Danh Hùng // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 27-29 .- 330

Hợp tác xã nông nghiệp có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển nông nghiệp, nông dân, nông thôn, góp phần ổn định, phát triển đất nước và bảo vệ Tổ quốc. Thời gian qua, phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới ở nước ta đã đạt được nhiều kết quả quan trọng, tạo sinh kế cho các hộ nông nghiệp ở nông thôn Việt Nam. Tuy nhiên, sự phát triển của mô hình hợp tác xã này còn yếu, chưa tương xứng với tiềm năng và chưa đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế- xã hội. Do đó, cần có những giải pháp đồng bộ phát triển hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới nhằm đáp ứng yêu cầu mới của xu hướng toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Từ khóa: Mô hình hợp tác xã, hợp tác xã nông nghiệp kiểu mới