CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
721 Thúc đẩy liên kết vùng, góp phần phát triển kinh tế - xã hội ở Việt Nam / Nguyễn Thị Luyến // .- 2023 .- Số 814 .- Tr. 40-42 .- 330
Thúc đẩy liên kết vùng luôn là một trong những nhiệm vụ được ưu tiên hàng đầu trong phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta thời gian qua. Đây là nội dung quan trọng được đề cập đến trong Văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XIII cũng như trong Kế hoạch phát triển kinh tế trung hạn 2021-2025 và Chiến lược triển kinh tế - xã hội 2021-2030. Đặc biệt, những ảnh hưởng tiêu cực của đại dịch COVID-19 càng cho thấy tầm quan trọng của việc đẩy mạnh liên kết vùng trong phục hồi phát triển kinh tế ở mỗi địa phương trên cả nước. Tuy nhiên, thời gian qua, dù có nhiều cải thiện, chất lượng và phạm vi hoạt động liên kết vùng còn chưa tương xứng với yêu cầu và bối cảnh phát triển.
722 Vấn đề đặt ra đối với phát triển kinh tế du lịch ở vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc / Đoàn Thị Trang // .- 2023 .- Số 814 .- Tr. 43 - 45 .- 330
Bài viết này phân tích thực trạng và một số vấn đề đặt ra đối với phát triển kinh tế du lịch ở vùng Kinh tế trọng điểm phía Bắc và đề xuất một số giải pháp trong thời gian tới.
723 Phát triển kinh tế số, xã hội số tại Việt Nam / Nguyễn Thị Hải Yến // .- 2023 .- Số 814 .- Tr. 46-48 .- 330
Phát triển kinh tế gắn với giảm thiểu ô nhiễm môi trường là chủ trương, chính sách lớn của Đảng và Nhà nước ta. Những thập niên gần đây, cùng với sự phát triển kinh tế, mức độ ô nhiễm môi trường ngày càng gia tăng, vấn đề môi trường trở thành mối quan tâm hàng đầu đối với sự phát triển bền vững của nhiều quốc gia. Để thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế gắn với giảm thiểu ô nhiễm môi trường, chính sách thuế bảo vệ môi trường được xác định là một công cụ kinh tế hiệu quả. Thời gian qua, thuế bảo vệ môi trường đã khẳng định vai trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế và giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
724 Chính sách tín dụng ứng phó với biến đổi khí hậu tại một số nước / Nguyễn Quang Minh // .- 2023 .- Số 814 .- Tr. 53-56 .- 332
Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của chính sách tín dụng ứng phó biến đổi khí hậu đến tăng trưởng kinh tế trên thế giới qua việc phân tích thực trạng mối quan hệ giữa các chính sách tín dụng, kênh truyền dẫn chính sách và biến đổi khí hậu tại các quốc gia; Đồng thời, nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia trong triển khai chính sách tín dụng ứng phó biến đổi khí hậu góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và rút ra bài học cho Việt Nam.
725 Giải pháp tài chính hỗ trợ doanh nghiệp phát triển / Hà Thị Thúy Vân, Đàm Bích Hà // .- 2023 .- Số 814 .- Tr. 57-60 .- 332
Đại dịch COVID -19 đã ảnh hưởng toàn diện đến nền kinh tế của các nước trên thế giới và Việt Nam gây gián đoạn chuỗi cung ứng toàn cầu và ảnh hưởng trực tiếp đến các doanh nghiệp hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh, dịch vụ... Thực hiện Chỉ thị của Thủ tướng Chính phủ, nhiều chính sách quan trọng đã được các bộ, ngành nghiên cứu ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền kịp thời ban hành nhằm tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh doanh, đảm bảo an sinh xã hội, đặc biệt là các chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển doanh nghiệp. Bài viết nghiên cứu thực trạng sử dụng các chính sách tài chính hỗ trợ các doanh nghiệp tháo gỡ khó khăn và thúc đẩy sản xuất kinh doanh trong thời kỳ hậu COVID -19 và phân tích các nguyên nhân ảnh hưởng đến các chính sách đó.
726 Nâng cao hiệu quả phân tích tài chính doanh nghiệp trong thời đại công nghệ số / Võ Thị Yên Hà // .- 2023 .- Số 814 .- Tr. 61-64 .- 332
Bài viết phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường sử dụng công nghệ kỹ thuật số trong phân tích tài chính thông qua việc hợp lý hóa các quy trình, cải thiện độ chính xác và đưa ra các quyết định dựa trên dữ liệu sâu sắc hơn.
727 Hạn chế rủi ro tài chính trong quản trị doanh nghiệp / Ngô Thị Kiều Trang, Mai Thị Quỳnh Như // .- 2023 .- Số 814 .- Tr. 65-67 .- 332
Cải thiện thị phần và khả năng tạo doanh thu là phương pháp quan trọng nhất giúp doanh nghiệp tăng giá trị cho cổ đông và các bên liên quan. Để đạt được điều này, cần tận dụng những cơ hội sẵn có để nâng cao hiệu quả của tổ chức về mọi mặt, nhất là về tài chính và hoạt động. Trong bài viết này, nhóm tác giả xác định các rủi ro tài chính trong quản trị doanh nghiệp, qua đó đề xuất các giải pháp nhằm hạn chế rủi ro tài chính trong quản trị doanh nghiệp.
728 Tác động của các yếu tố quản trị công ty đến chi phí vốn cổ phần trong doanh nghiệp phi tài chính / Nguyễn Văn Cường // .- 2023 .- Số 814 .- Tr. 68-72 .- 332
Nghiên cứu đánh giá tác động của các yếu tố quản trị công ty đến chi phí vốn cổ phần của 335 doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2015-2021. Nghiên cứu lựa chọn phương pháp định giá tài sản vốn (CAPM) để ước lượng chi phí vốn cổ phần của doanh nghiệp, phương pháp nghiên cứu định lượng và mô hình hồi quy dữ liệu bảng theo S-GMM để đánh giá mối quan hệ tương quan. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố: tần suất các cuộc họp hội đồng quản trị, kiêm nhiệm chức danh; công bố thông tin; sở hữu hội đồng quản trị có tác động tiêu cực đến chi phí vốn cổ phần. Bên cạnh đó, số thành viên trong hội đồng quản trị, tính độc lập trong hội đồng quản trị, ủy ban kiểm tra và sở hữu cổ phần của cổ đông lớn không có quan hệ với chi phí vốn cổ phần.
729 Đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp dệt may niêm yết thông qua phân tích báo cáo tài chính / Nguyễn Thị Thanh Thủy // .- 2023 .- Số 814 .- Tr. 73-75 .- 332
Việc đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp thông qua phân tích báo cáo tài chính nhằm cung cấp những thông tin tài chính quan trọng hỗ trợ cho việc ra quyết định của các nhà quản trị và các đối tượng sử dụng thông tin tài chính khác. Bài viết đánh giá hiệu quả tài chính của một số doanh nghiệp ngành Dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam thông qua phân tích báo cáo tài chính. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tài chính cho các doanh nghiệp và hỗ trợ ra quyết định của các đối tượng sử dụng thông tin tài chính trong thời gian tới.
730 Rủi ro phá sản, hiệu quả hoạt động và chiến lược đa dạng hoá của doanh nghiệp tại Việt Nam / Trần Thị Ngọc Quỳnh, Vương Đức Hoàng Quân // .- 2023 .- Số 814 .- Tr. 76-78 .- 658
Đa dạng hoá hoạt động ảnh hưởng đồng thời đến hiệu quả và rủi ro của doanh nghiệp. Mối quan hệ rủi ro và hiệu quả phụ thuộc vào chiến lược đa dạng hoá. Nghiên cứu này tìm hiểu mối quan hệ giữa rủi ro phá sản và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ủng hộ nguyên tắc đánh đổi giữa rủi ro và lợi nhuận hay nghịch lý của Bowman (1980). Kết quả nghiên cứu cho thấy, ở nhóm doanh nghiệp không đa dạng hoá, mối quan hệ rủi ro phá sản và hiệu quả ủng hộ nghịch lý Bowman. Hai nhóm doanh nghiệp đa dạng hoá trọng yếu và đa dạng hoá không liên quan, mối quan hệ này lần lượt có dạng hình chữ U ngược và chữ U.