CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
41 Vai trò và ứng dụng của Fintech trong lĩnh vực Tài chính - Ngân hàng hiện nay / Nguyễn Thanh Sơn // .- 2023 .- Volume 7 (N4) - Tháng 6 .- Tr. 90-95 .- 332.024

Những dịch vụ tài chính dựa trên nền tảng công nghệ này mang lại nhiều tiện ích cho người tiêu dùng và mở ra nhiều tiềm năng mới trong việc nâng cao khả năng tiếp cận tài chính. Bài viết sẽ nghiên cứu quá trình hình thành, phát triển Fintech, tầm quan trọng và khuyến nghị ứng dụng Fintech trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng Việt Nam hiện nay.

42 Cơ hội và thách thức khi ứng dụng công nghệ chuỗi khối trong ngành ngân hàng / Lê Thanh Phương // .- 2024 .- Số 248 - Tháng 5 .- Tr. 123-128 .- 332.12

Công nghệ chuỗi khối (Blockchain) đang tạo ra các ứng dụng quan trọng trong nhiều lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, trong đó có ngành ngân hàng. Trong nghiên cứu này, tác giả đi sâu phân tích lợi ích và ứng dụng của blockchain trong cung cấp dịch vụ ngân hàng. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy mạnh ứng dụng công nghệ blockchain trong ngành ngân hàng tại Việt Nam.

43 Tác động của nghiên cứu - phát triển, môi trường - xã hội - quản trị đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng / Hoàng Hải Yến, Hồ Quốc Thái // .- 2024 .- Số 09 - Tháng 5 .- Tr. 24 – 31 .- 332

Với sự phát triển không ngừng của công nghệ số đang bùng nổ trong kỉ nguyên Cách mạng công nghiệp lần thứ tư (CMCN 4.0), đầu tư cho nghiên cứu và phát triển (R&D) được xem là chiến lược quan trọng với doanh nghiệp (trong đó có ngân hàng) để duy trì tính cạnh tranh, R&D cho phép các doanh nghiệp tạo ra sản phẩm mới mà đối thủ khó có thể sao chép được, bên cạnh đó, quy trình tạo ra sản phẩm mới, cũng như công năng của sản phẩm mang lại đáp ứng các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường sẽ hỗ trợ doanh nghiệp trong tiến trình phát triển bền vững. Đầu tư vào R&D và thực thi bộ tiêu chuẩn ESG (môi trường - xã hội - quản trị) của các ngân hàng hướng đến cung ứng các sản phẩm tài chính xanh, trong đó nguồn vốn vay xanh thông qua hoạt động cho vay xanh của ngân hàng sẽ là chuỗi cung ứng giá trị xanh cho sản phẩm của doanh nghiệp. Bài nghiên cứu điều tra sự ảnh hưởng của R&D và thực thi ESG ở các ngân hàng, chủ yếu dựa vào chi phí đầu tư cho R&D và xếp hạng ESG của ngân hàng có ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động thông qua chỉ số Tobin'Q, tỉ số lợi nhuận ròng trên tài sản (ROA), tỉ số lợi nhuận ròng trên vốn chủ sở hữu (ROE). Kết quả nghiên cứu là bằng chứng thực nghiệm giải thích khi các ngân hàng tăng chi phí đầu tư R&D, ESG sẽ giúp gia tăng hiệu quả hoạt động thể hiện qua các chỉ tiêu tài chính đều tăng, bên cạnh đó còn gia tăng giá trị thương hiệu là ngân hàng xanh, ngân hàng bền vững, tăng đánh giá xếp hạng tín nhiệm, mang lại lợi ích kinh tế về giá trị cổ phiếu tăng, khả năng tiếp cận vốn và năng lực cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

44 Quản lí tiền mã hóa ở một số quốc gia kinh nghiệm và một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam / Lê Thị Kim Nhung, Nguyễn Lê Đức // .- 2024 .- Số 09 - Tháng 5 .- Tr. 42 – 47 .- 332

Trong kỉ nguyên của nền công nghiệp 4.0, tiền mã hóa là một ứng dụng tiêu biểu của công nghệ số Blockchain. Các loại tiền mã hóa xuất hiện là tất yếu trong quá trình phát triển của các hình thái tiền tệ, đem đến sự phát triển vượt bậc về thương mại điện tử và mở ra cho thị trường tài chính một trang mới. Trong thời gian qua, tiền mã hóa đã và đang chứng minh những ưu, nhược điểm của mình trong nền tài chính hiện đại, nó đem đến cỡ hội nhưng đồng thời cũng tạo ra những thách thức đối với nền kinh tế kĩ thuật số. Chính vì vậy, tiền mã hóa là vấn đề được quan tâm của rất nhiều nhà quản lí, giám sát tài chính toàn cầu. Làm cách nào để quản lí hiệu quả tiền mã hóa, biến chúng thành công cụ an toàn trên hị trường tài chính nói riêng và toàn nền kinh tế nói chung? Đây là vấn đề quan trọng đối ới các quốc gia trên thế giới cũng như ở Việt Nam. Bài viết phân tích các khía cạnh quản lí, ám sát tiền mã hóa của một số quốc gia trên thế giới, trên cơ sở đó đưa ra một số khuyến ghị chính sách đối với Việt Nam.

45 Quốc tế hóa nhân dân tệ và hợp tác tiền tệ giữa Trung Quốc với các nước ASEAN / Khương Thanh Hà // .- 2024 .- Số 09 - Tháng 5 .- Tr. 48 – 56 .- 332

Nghiên cứu này phân tích tình hình và kết quả triển khai chiến lược quốc tế hóa Nhân dân tệ (CNY) của Trung Quốc từ năm 2009 đến nay, trong đó tập trung vào các nội dung hợp tác tiền tệ giữa Trung Quốc và các nước ASEAN, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm cho Việt Nam trong việc triển khai các sáng kiến hợp tác tiền tệ với Trung Quốc. Kết quả rà soát cho thấy xu hướng phát triển chung các nước ASEAN đều thúc đẩy hợp tác tiền tệ với Trung Quốc, tuy nhiên, mức độ hợp tác tiền tệ của các quốc gia ASEAN với Trung Quốc khác nhau, phụ thuộc vào quy mô hợp tác và kết nối kinh tế và cân bằng chi phí - lợi ích của mỗi nước. Kinh nghiệm của các nước có những giá trị tham khảo nhất định cho Việt Nam trong việc xác định định hướng, cách thức và mức độ triển khai hợp tác tiền tệ với Trung Quốc.

46 Khả năng phục hồi tài chính đối với cú sốc và thảm họa khí hậu / Nguyễn Minh Sáng // .- 2024 .- Sô 05 (632) .- Tr. 43 – 47 .- 332

Biến đổi khí hậu đang làm gia tăng cường độ và tần suất của các hiện tượng thời tiết cực đoan, dẫn đến thiệt hại kinh tế ngày càng tăng. Bài viết phân tích các chiến lược then chốt để xây dựng khả năng phục hồi tài chính ở cấp độ cá nhân, cộng đồng và toàn cầu. Ở cấp độ cá nhân và hộ gia đình, các khuyến nghị bao gồm thiết lập quỹ dự phòng, mua bảo hiểm đầy đủ và đầu tư vào tài sản chịu ảnh hưởng bởi thời tiết. Các chính quyền địa phương nên đa dạng hóa nền kinh tế, nâng cấp cơ sở hạ tầng và khuyến khích doanh nghiệp áp dụng thực hành thông minh với khí hậu. Ở cấp độ quốc gia và quốc tế, các quỹ cứu trợ, chương trình bảo hiểm và cơ chế tín dụng điều kiện là rất cần thiết để hỗ trợ các cộng đồng bị ảnh hưởng. Xây dựng khả năng phục hồi tài chính có thể giúp giảm thiểu thiệt hại kinh tế do biến đổi khí hậu.

47 Một số vấn đề về cho vay lãi nặng trong giao dịch dân sự / Nguyễn Hồ Phương Thảo // .- 2024 .- Sô 05 (632) .- Tr. 54 – 62 .- 332

Cho vay lãi nặng là một loại tội phạm gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế. Việc cho vay lãi nặng có thể dẫn đến phá sản, tịch thu tài sản và thậm chí là bạo lực đối với người vay tiền. Các hoạt động cho vay nặng lãi vẫn len lỏi vào nền kinh tế bằng nhiều thủ đoạn ngày càng tinh vi hơn. Bài viết khái quát một số vấn đề về cho vay, nguyên nhân, phân tích những khó khăn trong việc xử lý, đồng thời đưa ra những khuyến nghị nhằm ngăn ngừa, hạn chế tình trạng cho vay nặng lãi.

48 Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về công tác phòng chống tội phạm trong lĩnh vực tài chính ngân hàng / Nguyễn Tấn Khoa // .- 2024 .- Sô 05 (632) .- Tr. 63 – 69 .- 332

Phòng chống tội phạm trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng (TCNH) là một mục tiêu quan trọng của chính phủ và các cơ quan chức năng các quốc gia. Từ khi Việt Nam mở cửa áp dụng kinh tế thị trường định hưởng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế, ngành TCNH đã phát triển mạnh mẽ và trở thành một hạt nhân quan trọng của nền kinh tế. Tuy nhiên, điều này đồng nghĩa với việc nguy cơ tội phạm trong lĩnh vực này gia tăng. Bài viết tập trung vào việc nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực trạng phòng chống tội phạm TCNH tại Việt Nam trong thời gian vừa qua. Trên cơ sở đó, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng chống tội phạm TCNH tại Việt Nam trong thời gian tới.

49 Khẩu vị rủi ro của các ngân hàng Thương mại Việt Nam / Lê Hà Diễm Chi // .- 2024 .- Sô 05 (632) .- Tr. 70 – 74 .- 332

Bài viết tổng quan các lập luận về khẩu vị rủi ro (KVRR) và nhấn mạnh KVRR của các ngăn hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Dựa trên các lý luận khoa học đó, bài viết tìm hiểu cách lượng hóa KVRR trong nghiên cứu thực nghiệm. Sử dụng dữ liệu 26 NHTM Việt Nam từ năm 2012-2022, kết quả tính toán tỷ lệ KVRR cho thấy KVRR của các NHTM Việt Nam ở mức thấp, nhỏ hơn 1 trong giai đoạn 2012-2017 và đã cải thiện cao hơn 1 ở giai đoạn 2018-2020. Kết quả này hàm ý rằng các ngân hàng Việt Nam ngày càng cẩn trọng hơn trong hoạt động kinh doanh, chú tâm đến công tác quản trị rủi ro, nhằm hưởng đến sự ổn định, sự phát triển bền vững hơn là tập trung cho mục tiêu lợi nhuận.

50 Tác động của Deepfake đối với an ninh ngân hàng và tổ chức tài chính / Nguyễn Thanh Nga // .- 2024 .- Sô 05 (632) .- Tr. 75 – 78 .- 332

Trong báo cáo mới về quản lý rủi ro của trí tuệ nhận tạo (AI) trong lĩnh vực tài chính, Bộ Tài chính Mỹ đã đưa ra cảnh báo nghiêm trọng về an ninh mạng trong hệ thống ngân hàng và các tổ chức tài chính khi họ phải đối mặt với với các thách thức mới liên quan đến các gian lận Deepfake. Trong khuôn khổ của bài viết, tác giả đưa ra những góc nhìn mới nhất về ảnh hưởng của công nghệ này đối với lĩnh vực tài chính và ngân hàng, bao gồm các hình thức tấn công/gian lận khác nhau, đồng thời đề xuất một số giải pháp nhằm hạn chế những rủi ro đến từ Deepfake.