CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
41 Ảnh hưởng của trách nhiệm xã hội doanh nghiệp đến lòng trung thành của khách hàng tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam: Vai trò trung gian của sự hài lòng của khách hàng / Nguyễn Thị Thu Trang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 3A .- Tr. 110-104 .- 332.12
Nghiên cứu này điều tra tác động của Trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) đến lòng trung thành của khách hàng tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam, tập trung cụ thể vào vai trò trung gian của sự hài lòng của khách hàng. Tổng cộng có 386 khách hàng ngân hàng được khảo sát và dữ liệu được phân tích bằng Mô hình phương trình cấu trúc (SEM). Kết quả cho thấy CSR ảnh hưởng tích cực đến cả sự hài lòng và lòng trung thành của khách hàng, trong đó sự hài lòng của khách hàng đóng vai trò là trung gian quan trọng trong mối quan hệ CSR-lòng trung thành. Nghiên cứu này cung cấp những hiểu biết có giá trị cho các tổ chức ngân hàng tại Việt Nam, nêu bật tầm quan trọng chiến lược của CSR trong việc thúc đẩy lòng trung thành của khách hàng thông qua việc cải thiện sự hài lòng của khách hàng. Kết quả cũng đưa ra những hàm ý thực tế để các ngân hàng tinh chỉnh các chiến lược CSR của mình để phù hợp với các giá trị và kỳ vọng của khách hàng.
42 Ảnh hưởng của danh tiếng ngân hàng đến sự gắn bó thương hiệu của khách hàng với các ngân hàng thương mại Việt Nam, vai trò trung gian của giá trị cảm nhận và niềm tin thương hiệu / Lê Nam Long, Nguyễn Thị Thanh Nga // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 286 .- Tr. 59-63 .- 332.12
Nghiên cứu này nhằm tìm hiểu ảnh hưởng của danh tiếng ngân hàng đến giá trị cảm nhận, niềm tin thương hiệu và sự gắn bó thương hiệu của khách hàng với các ngân hàng thương mại Việt Nam. Mô hình nghiên cứu dựa trên lý thuyết S-O-R, đánh giá tác động trực tiếp và gián tiếp của danh tiếng ngân hàng thông qua hai biến trung gian là giá trị cảm nhận và niềm tin thương hiệu. Mẫu nghiên cứu gồm 362 khách hàng từ 18 tuổi trở lên sử dụng dịch vụ ngân hàng. Kết quả cho thấy danh tiếng ngân hàng có ảnh hưởng tích cực đến giá trị cảm nhận, niềm tin thương hiệu và sự gắn bó thương hiệu. Nghiên cứu cũng xác định vai trò trung gian của giá trị cảm nhận và niềm tin thương hiệu trong mối quan hệ này. Kết quả này cung cấp cơ sở để đề xuất các hàm ý quản trị nhằm nâng cao chất lượng cảm nhận và niềm tin thương hiệu cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.
43 Các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ lệ thu nhập phi lãi trên tổng tài sản của các ngân hàng thương mại cổ phần niêm yết, đăng ký giao dịch trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Vũ Xuân Dũng // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2025 .- Số 198 .- Tr. 55-74 .- 332.12
Kết quả nghiên cứu cho thấy Quy mô, Tỷ lệ thu nhập lãi cận biên và Tỷ lệ an toàn vốn có ảnh hưởng thuận chiều, trong khi đó, Tỷ lệ cho vay trên tài sản, Thanh khoản, Lạm phát và Tăng trưởng kinh tế lại có tác động ngược chiều đến Thu nhập phi lãi. Dựa trên các kết quả nghiên cứu, bài viết đưa ra một số hàm ý quản trị cho các NHTMCPVN nhằm cải thiện Thu nhập phi lãi.
44 Nghiên cứu về ảnh hưởng của giá trị cá nhân và giá trị văn hoá đến ý định mua sản phẩm thời trang second-hand của thế hệ Z tại thành phố Hà Nội: Vai trò điều tiết của bản sắc tiết kiệm / Lê Bảo Ngọc, Dương Xuân Cường, Lê Thị Mai // Khoa học thương mại (Điện tử) .- 2025 .- Số 198 .- Tr. 75-97 .- 658
Kết quả nghiên cứu đã xác nhận ảnh hưởng tích cực của giá trị sinh quyển, định hướng dài hạn và nhu cầu về sự độc đáo đến thái độ đối với các sản phẩm thời trang second-hand. Ngược lại, giá trị vị kỷ có ảnh hưởng ngược chiều đến thái độ đối với các sản phẩm thời trang second-hand. Các thành phần của lý thuyết hành vi có kế hoạch đều có ảnh hưởng tích cực đến ý định mua các sản phẩm thời trang second-hand. Nghiên cứu cũng cung cấp bằng chứng về vai trò điều tiết của bản sắc tiết kiệm lên ảnh hưởng của thái độ đến ý định mua các sản phẩm thời trang second-hand. Kết quả nghiên cứu là cơ sở để đưa ra một số đề xuất cho các nhà bán lẻ các sản phẩm thời trang second-hand.
45 Hoàn thiện cơ chế, chính sách góp phần thúc đẩy tài chính xanh, hướng tới mục tiêu Net-Zero tại Việt Nam / Nguyễn Ngọc Hải // .- 2025 .- Số 7 .- Tr. 112-117 .- 332
Trình bày khái niệm, một số thuật ngữ liên quan đến các phương thức tài chính xanh; khung pháp lý tài chính xanh tại Việt Nam; một số kết quả ban đầu trong triển khai tài chính xanh tại Việt Nam.
46 Thời gian chuyển giao dự án đầu tư theo hợp đồng BOT : góc nhìn từ phân tích quyền chọn / Nguyễn Tuấn Anh // .- 2025 .- Số 19(2V) .- Tr. 70-79 .- 330
Đề xuất phương pháp xác định thời gian chuyển giao dưới góc nhìn từ phân tích quyền chọn (Option analysis), mang lại sự linh hoạt trong việc thiết lập khoảng thời gian chuyển giao dựa trên điều kiện tài chính thực tế của dự án. Cách tiếp cận của bài báo sẽ góp phần giải quyết mâu thuẫn độ dài thời gian chuyển giao, giúp tạo động lực thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư vào lĩnh vực hạ tầng giao thông theo phương thức đầu tư PPP tại Việt Nam.
47 Một số vấn đề cơ bản về hoạt động ngân hàng xanh và nghiên cứu thực nghiệm tại BIDV / Đặng Thị Ngọc Lan // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 288 .- Tr. 68 - 71 .- 332.12
Việt Nam đã có Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh, Kế hoạch hành động quốc gia về tăng trưởng xanh, ngành ngân hàng đã có Chỉ thị số 03 và Kế hoạch hành động của ngành ngân hàng về tăng trưởng xanh và Sổ tay đánh giá rủi ro môi trường xã hội. Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đã triển khai hoạt động tín dụng xanh đối với các dự án năng lượng sạch, nông nghiệp xanh và xử lý chất thải, tuy nhiên dư nợ đối với các dự án xanh mới chỉ đạt 1,8% tổng dư nợ của ngân hàng. Để phát triển hơn nữa hoạt động ngân hàng xanh, BIDV nói riêng các ngân hàng nói chung cần tăng cường triển khai Bộ nguyên tắc Ngân hàng có trách nhiệm, huy động trái phiếu xanh và đề xuất Chính phủ, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) có những giải pháp khuyến khích về tài chính cụ thể đối với hoạt động ngân hàng xanh.
48 Tác động phi tuyến của tín dụng thương mại đến tăng trưởng tài sản doanh nghiệp: Vai trò của ràng buộc tài chính / Vương Thị Hương Giang // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 338 tháng 08 .- Tr. 2-12 .- 332.1
Bài viết này xem xét tác động của tín dụng thương mại đến tăng trưởng tài sản của các công ty phi tài chính niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2009 – 2024, đồng thời phân tích vai trò điều tiết của ràng buộc tài chính đến tác động này. Phân tích dữ liệu bảng của 308 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết Việt Nam bằng phương pháp ước lượng khoảng khắc tổng quát hệ thống, kết quả chỉ ra rằng tín dụng thương mại có ảnh hưởng phi tuyến đến tăng trưởng tài sản công ty. Ngoài ra, rằng buộc tài chính có vai trò điều tiết quan trọng trong mối quan hệ này trong các doanh nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm hỗ trợ quan điểm tín dụng thương mại là công cụ tài trợ thay thế hiệu quả trong bối cảnh thị trường hạn chế tài chính. Các hàm ý chính sách được rút ra nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tín dụng thương mại và tăng cường tăng trưởng tài sản của các công ty Việt Nam.
49 Quản trị lợi nhuận qua dự phòng rủi ro tín dụng – Bằng chứng thực nghiệm tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Văn Thọ, Nguyễn Ngọc Linh // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 338 tháng 08 .- Tr. 13-23 .- 658.1
Kết quả nghiên cứu cho thấy các ngân hàng thương mại Việt Nam thực hiện quản trị lợi nhuận qua trích lập DPRR tín dụng. Mức độ quản trị lợi nhuận cao hơn tại các ngân hàng có vốn sở hữu nhà nước hay trong giai đoạn đầu của việc triển khai áp dụng hiệp ước vốn Basel II. Trong khi đó, quy mô ngân hàng và việc niêm yết trên thị trường chứng khoán không có tác động đến hoạt động này tại các ngân hàng thương mại. Trên cơ sở đó, nghiên cứu gợi ý một số giải pháp cho cơ quan quản lý để hạn chế hoạt động này, nhằm yêu cầu các ngân hàng thương mại phản ánh đầy đủ rủi ro danh mục tín dụng, từ đó nâng cao năng lực quản trị rủi ro và giảm thiểu rủi ro cho hệ thống ngân hàng.
50 Tác động của chất lượng kiểm toán nội bộ đến hiệu quả quản lý rủi ro trong doanh nghiệp Logistics tại Việt Nam / Lại Thị Thu Thủy, Nguyễn Thị Nga // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 338 tháng 08 .- Tr. 24-35 .- 658
Chất lượng kiểm toán nội bộ được xem như một biến trung gian, làm rõ cơ chế tác động của các yếu tố này trong mô hình PLS-SEM với dữ liệu khảo sát từ 247 nhân sự. Kết quả cho thấy tất cả các yếu tố đều có ảnh hưởng tích cực đến chất lượng kiểm toán nội bộ, và biến này có vai trò trung gian rõ nét trong việc nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro. Nghiên cứu góp phần khẳng định vai trò chiến lược của kiểm toán nội bộ trong môi trường logistics có mức độ rủi ro cao và cung cấp hàm ý thực tiễn cho công tác quản trị rủi ro tại doanh nghiệp.