CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
41 Rủi ro khí hậu và các giải pháp ứng phó của hệ thống ngân hàng Việt Nam / Đào Thị Thanh Tú, Vũ Phương Linh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 289 .- Tr. 62-65 .- 332.12

Bài báo tập trung phân tích các rủi ro khí hậu - bao gồm rủi ro vật lý và rủi ro chuyển đổi - tác động đến hoạt động của các ngân hàng tại Việt Nam, dựa trên số liệu báo cáo từ Ngân hàng Nhà nước, Bộ Tài nguyên và Môi trường và của các tổ chức quốc tế như World Bank, IPCC, OECD… Từ đó đưa ra các khuyến nghị nhằm nâng cao khả năng ứng phó với rủi ro khí hậu của hệ thống ngân hàng Việt Nam.

42 Các yếu tố tác động đến hiệu quả xanh của các doanh nghiệp tại Thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Hà Thanh Bình, Nguyễn Long Trâm Anh // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 74 .- Tr. 46 - 52 .- 658

Với xu hướng phát triển bền vững trong kinh doanh và ý thức bảo vệ môi trường của khách hàng, các doanh nghiệp buộc phải áp dụng các mô hình kinh doanh thân thiện với môi trường. Nghiên cứu xem xét tác động của văn hóa thích ứng và sự đổi mới xanh đối với hiệu quả xanh thông qua sự cam kết của người lao động. Nghiên cứu sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính (SEM) để kiểm định sự phù hợp của mô hình và các giả thuyết nghiên cứu với dữ liệu phân tích được thu thập từ 398 người lao động của các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu cho thấy văn hóa thích ứng có tác động tích cực đến sự đổi mới xanh. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chứng minh sự đổi mới xanh có tác động tích cực đến hiệu quả xanh. Ngoài ra, nghiên cứu còn phát hiện vai trò trung gian của sự cam kết của người lao động trong mối quan hệ giữa sự đổi mới xanh và hiệu quả xanh. Từ kết quả nghiên cứu, một vài hàm ý quản trị được đề xuất để giúp các nhà quản trị nâng cao văn hóa thích ứng, sự đổi mới xanh và sự cam kết của người lao động, từ đó cải thiện hiệu quả xanh của doanh nghiệp.

43 Tác động của chính sách tiền tệ Mỹ đến các yếu tố vĩ mô ở Việt Nam và hàm ý chính sách / Ngô Hoàng Thảo Trang, Ngô An // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 336 .- Tr. 2-13 .- 332.4

Một chính sách tiền tệ thắt chặt của Mỹ có ý nghĩa quan trọng trong việc hoạch định chính sách tiền tệ của một quốc gia khác. Nghiên cứu tìm hiểu tác động của lãi suất hiệu lực FED đến các yếu tố kinh tế vĩ mô của Việt Nam như lãi suất tái cấp vốn, lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay, tỷ giá, lạm phát trong giai đoạn 01/2000-12/2023. Kết quả nghiên cứu cho thấy trước một cú sốc trong chính sách tiền tệ thắt chặt của Mỹ, các mặt bằng lãi suất của Việt Nam có xu hướng tăng lên trong ngắn hạn, sau đó giảm xuống và quay trở lại cân bằng trong dài hạn. Phản ứng của tỷ giá là không có ý nghĩa thống kê trước một cú sốc trong chính sách tiền tệ của Mỹ, và phản ứng của lạm phát có xu hướng giảm trong ngắn hạn. Từ đó rút ra những hàm ý chính sách cho các nhà điều hành kinh tế để chuẩn bị trước các đợt thắt chặt trong tương lai của chính sách tiền tệ Mỹ.

44 Tác động không đồng nhất của đa dạng hóa kinh tế đến chất lượng môi trường ở Việt Nam / Bùi Hoàng Ngọc, Nguyễn Huỳnh Mai Trâm, Nguyễn Minh Hà // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 336 .- Tr. 14-23 .- 330

Nghiên cứu này được thực hiện để kiểm định tác động của ba dạng đa dạng hóa kinh tế gồm: đa dạng hóa cơ cấu, đa dạng hóa tài chính, và đa dạng hóa cơ hội đến chất lượng môi trường ở Việt Nam giai đoạn 1986 đến 2022. Bằng việc áp dụng phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất, và công cụ phân tích Wavelet, bài viết đã chỉ ra những tác động không đồng nhất của đa dạng hóa kinh tế đến nguy cơ suy thoái chất lượng môi trường ở các miền thời gian và miền tần số khác nhau. Dựa trên kết quả thực nghiệm, bài viết khuyến nghị các cơ quan quản lý Nhà nước và doanh nghiệp cần nghiên cứu sâu sắc hơn từng dạng đa dạng hóa kinh tế để đạt được mục tiêu phát triển bền vững cho Việt Nam.

45 Khám phá mối quan hệ nhân quả giữa hiệu quả thực hiện ESG và chất lượng tín dụng của ngân hàng tại các thị trường mới nổi / Nguyễn Bích Ngân // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 336 .- Tr. 34-43 .- 332.12

Nghiên cứu này kiểm tra mối quan hệ nhân quả giữa hiệu quả thực hiện ESG (Môi trường, Xã hội và Quản trị) và chất lượng tín dụng ngân hàng, được đo bằng dự phòng tổn thất tín dụng, tại 153 ngân hàng thuộc 12 quốc gia thị trường mới nổi giai đoạn 2010–2023. Sử dụng mô hình nhân quả Granger và dữ liệu tài chính, nghiên cứu cho thấy ESG có khả năng dự báo dự phòng tổn thất tín dụng và các chỉ số sinh lời như tỷ suất lợi nhuận trên tài sản, thu nhập lãi ròng; quy mô ngân hàng; tỷ lệ an toàn vốn cấp 1; và tăng trưởng GDP. Kết quả này khẳng định vai trò của ESG như một công cụ hỗ trợ dự báo và kiểm soát rủi ro tín dụng, đồng thời gợi ý việc tích hợp ESG vào khung giám sát ngân hàng nhằm nâng cao sự ổn định và phát triển bền vững.

46 Tác động bất đối xứng của lãi suất đến nợ xấu tại ngân hàng thương mại Việt Nam : tiếp cận hồi quy phân vị / Nguyễn Thị Liên, Bùi Quốc Hoàn // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 336 .- Tr. 24-33 .- 332.12

Bài viết nghiên cứu vai trò của lãi suất đối với tỷ lệ nợ xấu tại ngân hàng thương mại ở Việt Nam, tập trung vào tính phi tuyến và ngưỡng bất đối xứng. Kết quả hồi quy phân vị tại Việt Nam giai đoạn 2012-2024 cho thấy không chỉ hướng biến động (tăng hay giảm) mà cả mức độ thay đổi lãi suất cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ nợ xấu. Cụ thể, biến động giảm của lãi suất có ảnh hưởng mạnh hơn đáng kể đến việc gia tăng nợ xấu so với biến động tăng. Đáng chú ý, nhóm ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu trung bình (Q40, Q50, Q60) phản ứng bất đối xứng khi lãi suất giảm vượt ngưỡng 20%. Khi lãi suất giảm vượt ngưỡng này, tác động của chúng mạnh hơn so với mức giảm dưới 20%. Ngoài ra, nhóm ngân hàng có tỷ lệ nợ xấu cao ít bị tác động bởi biến động lãi suất. Điều này nhấn mạnh vai trò quan trọng của việc duy trì sự ổn định lãi suất trong kiểm soát rủi ro tín dụng và ổn định thị trường tài chính tại Việt Nam.

47 Tác động của chuyển đổi số đến năng suất lao động của doanh nghiệp Việt Nam / Lê Thị Hậu, Tô Trung Thành // Kinh tế & phát triển .- 2024 .- Số Đặc biệt (2024) .- Tr. 13-22 .- 332.1

Bài viết nghiên cứu thực trạng và tác động của chuyển đổi số đến năng suất lao động của các doanh nghiệp Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu điều tra doanh nghiệp của Tổng cục Thống kê năm 2019 về chuyển đổi số để đánh giá năng suất lao động doanh nghiệp Việt Nam giai đoạn 2020- 2022. Nghiên cứu áp dụng mô hình hồi quy bình phương nhỏ nhất (OLS) với hiệu ứng cố định theo cả chiều không gian (tỉnh) và thời gian (năm) và sai số chuẩn vững để ước lượng tác động của chuyển đổi số lên năng suất lao động. Kết quả cho thấy chuyển đổi số có tác động tích cực đến năng suất lao động. Trình độ lao động và cường độ vốn cũng được xác định là những yếu tố quan trọng trong việc thúc đẩy năng suất lao động thông qua chuyển đổi số.

48 Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát triển kinh tế xã hội / Trần Thị Vân Hoa, Đỗ Thị Đông // Kinh tế & phát triển .- 2024 .- Số Đặc biệt (2024) .- Tr. 23-32 .- 330

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm tìm hiểu về việc ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát triển kinh tế xã hội. Phương pháp nghiên cứu tại bàn với các dữ liệu thứ cấp được thu thập từ nhiều nguồn bao gồm sách, tạp chí, báo, các bài viết trên internet. Kết quả cho thấy trí tuệ nhân tạo được ứng dụng phổ biến vào các lĩnh vực kinh tế xã hội và có tác động tích cực và đáng kể đến phát triển kinh tế xã hội. Cụ thể hơn, xu hướng công nghệ này là động lực mới cho tăng trưởng kinh tế. Dựa vào những phân tích, bài viết đề xuất một vài gợi ý về chính sách đối với Việt Nam trong việc quản lý sử dụng AI để thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội.

49 Tâm lý thị trường, bất ổn kinh tế và biến động tiền mã hoá / Trần Sơn Tùng, Lại Hoài Phương, Đào Thị Thanh Bình // Kinh tế & phát triển .- 2024 .- Số Đặc biệt (2024) .- Tr. 77-87 .- 332.4

Tiền mã hóa hiện này vẫn được xem là khoản đầu tư có tính rủi ro cao, do biên độ dao động lớn và biến động liên tục. Do đó, việc dự báo chính xác và hiểu được các yếu tố quyết định mức độ biến động của tiền mã hoá đặc biệt quan trọng đối với các nhà đầu tư. Nghiên cứu áp dụng mô hình ARIMAX và GARCHX để dự báo độ biến động của tiền mã hoá bằng cách sử dụng các chỉ số tài chính truyền thống, tâm lý thị trường, và bất ổn kinh tế. Nghiên cứu thu thập dữ liệu theo ngày của sáu đồng tiền mã hoá trong giai đoạn 2021-2023. Kết quả cho thấy mô hình GARCHX có hiệu quả vượt trội so với mô hình ARIMAX trong ước lượng biến động tiền mã hoá.

50 Tác động của chuyển đổi số đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất tại Cần Thơ / Nguyễn Thị Phương Dung; Nguyễn Thị Thanh Tâm, Nguyễn Lê Hoa Hạ, Nguyễn Minh Triết // Kinh tế & phát triển .- 2024 .- Số Đặc biệt (2024) .- Tr. 97-106 .- 658

Kết quả nghiên cứu thực nghiệm đã chỉ ra rằng chuyển đổi số làm tăng hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp một cách rõ rệt. Ngoài ra, nghiên cứu cũng nhấn mạnh về vai trò của các yếu tố khác như quy mô, thời gian hoạt động góp phần làm tăng hiệu quả hoạt động. Tuy nhiên, biến đòn bẩy tài chính làm giảm hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất. Đồng thời, nghiên cứu còn đề xuất hàm ý giúp doanh nghiệp nâng cao hiệu quả trong nền kinh tế số.