CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
651 Cơ hội và triển vọng cho thị trường bất động sản năm 2024 / Nguyễn Minh Phong // .- 2024 .- Số 01 - Tháng 01 .- Tr. 13-18 .- 333.33068
Trình bày Những cơ hội và triển vọng thị trường bất động sản năm 2024 và những thách thức và giải pháp cần có cho thị trường bất động sản.
652 Những thách thức trong việc đạt được các mục tiêu ESG và một số khuyến nghị cho các ngân hàng tại Việt Nam / Nguyễn Minh Sáng // .- 2024 .- Số 01 - Tháng 01 .- Tr. 19-24 .- 332.12
Bài viết phân tích một số thách thức chính đối với các ngân hàng Việt Nam trong việc đạt được các mục tiêu ESG gồm: (i) Cân bằng khả năng sinh lời và tính bền vững; (ii) Đo lường và báo cáo các chỉ số ESG; (iii) Thay đổi văn hóa tổ chức; (iv) Quản lí rủi ro danh tiếng. Bài viết đưa ra một số khuyến nghị cụ thể giúp các ngân hàng tại Việt Nam vượt qua những thách thức trên bao gồm: (i) Chính phủ cần ban hành các chính sách và quy định bắt buộc về ESG để tạo động lực cho ngân hàng; (ii) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) cần đưa yếu tố ESG vào các quy định về an toàn vốn; (iii) Các ngân hàng cần xây dựng chiến lược và kế hoạch hành động ESG cụ thể, gắn với thù lao nhân viên; (iv) Đầu tư xây dựng hệ thống đo lường và báo cáo ESG chuẩn theo tiêu chuẩn quốc tế; (v) Tổ chức đào tạo nâng cao nhận thức cho nhân viên về ESG; (vi) Phát triển các sản phẩm tín dụng xanh; (vii) Tham gia các sáng kiến và hiệp ước quốc tế về ESG.
653 Quy định của pháp luật về phí Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân và thực tiễn thi hành / Đỗ Mạnh Phương, Nguyễn Thị Duyên // .- 2024 .- Số 01 - Tháng 01 .- Tr. 25-30 .- 332.12
Bài viết nghiên cứu, đánh giá quy định của pháp luật về trích nộp, thu phí Quỹ bảo đảm an toàn hệ thống quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) (Quỹ bảo toàn) và thực tiễn thi hành quy định về trích nộp phí Quỹ bảo toàn từ thời điểm thành lập năm 2014 đến nay. Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số giải pháp, kiến nghị hoàn thiện pháp luật cũng như nâng cao hiệu quả trong việc trích nộp và thu phí Quỹ bảo toàn.
654 Kinh nghiệm ứng dụng trí tuệ nhân tạo và tự động hóa quy trình bằng robot trong lĩnh vực ngân hàng trên thế giới và khuyến nghị cho Việt Nam / Trần Nguyễn Phước Thông // .- 2024 .- Số 01 - Tháng 01 .- Tr. 54-59 .- 332.12
Bài viết trình bày một số kinh nghiệm ứng dụng AI và RPA trong lĩnh vực ngân hàng trên thế giới, qua đó, khuyến nghị một số giải pháp để thúc đẩy chuyển đổi số trong lĩnh vực ngân hàng tại Việt Nam.
655 Nghiên cứu vấn đề thất nghiệp của lực lượng thanh niên tại tỉnh Hưng Yên / Lê Trung Hiếu // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 106-109 .- 332
Thanh niên là lực lượng lao động đặc biệt với ưu thế về thể chất, khả năng mạnh mẽ trong tiếp nhận và phát triển tri thức mới. Tuy nhiên, đây cũng là nhóm đối tượng dễ chịu tổn thương trong việc tiếp cận và đảm bảo việc làm. Việt Nam dù vẫn đang trong thời kỳ dân số vàng, nhưng tốc độ già hóa dân số đang ở mức nhanh. Cùng với đó, Nghị định số 135/2020/NĐ-CP ngày 18/11/2020 của Chính phủ về việc kéo dài tuổi nghỉ hưu khiến vấn đề thất nghiệp của lực lượng thanh niên tiếp tục là vấn đề xã hội, là thách thức của sự phát triển bền vững. Tại tỉnh Hưng Yên, báo cáo Bảo hiểm thất nghiệp cho thấy, hiện nay cứ 5 người thất nghiệp có xấp xỉ 1 người trong độ tuổi thanh niên. Bài viết nghiên cứu vấn đề thất nghiệp của lực lượng thanh niên trên địa bàn tỉnh Hưng Yên, từ đó đưa ra các đề xuất giải pháp phù hợp với bối cảnh và định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh và quốc gia.
656 Yếu tố quyết định tham gia mô hình liên kết của hộ sản xuất lúa tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang / Trần Quốc Nhân // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 110-113 .- 332
Nghiên cứu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia mô hình liên kết của hộ sản xuất lúa, qua số liệu thu thập từ 80 hộ sản xuất lúa tham gia liên kết với doanh nghiệp và 90 hộ không liên kết tại huyện Thoại Sơn, tỉnh An Giang. Mô hình hồi quy nhị phân được áp dụng để phân tích yếu tố ảnh hưởng đến việc tham gia liên kết. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nếu nông hộ là thành viên của các tổ chức nông dân thì sẽ có xu hướng tham gia liên kết. Bên cạnh đó, nếu nông dân cảm nhận có lợi ích của việc liên kết mang lại thì khả năng họ tham gia liên kết cao.
657 Liên kết phát triển vùng nguyên liệu cho chế biến nông sản tại tỉnh Gia Lai / Nguyễn Thị Dương Nga, Lê Thị Vân, Đinh Gia Nghĩa, Vũ Thị Hằng Nga // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 114-116 .- 332
Nông sản là một trong những ngành xuất khẩu quan trọng, đóng góp tích cực vào kim ngạch xuất khẩu chung của cả nước. Tuy nhiên, quy mô nhỏ và không ổn định là một trong những rào cản cho chế biến nông sản xuất khẩu ở Việt Nam. Nghiên cứu này đánh giá thực trạng liên kết phát triển vùng nguyên liệu cho chế biến nông sản tại tỉnh Gia Lai. Kết quả cho thấy, doanh nghiệp tỉnh Gia Lai đã phát triển đa dạng các hình thức liên kết với tất cả các tác nhân trong chuỗi cung ứng nguyên liệu và mang lại lợi ích cho nhiều bên liên quan. Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường liên kết phát triển vùng nguyên liệu cho doanh nghiệp tại tỉnh Gia Lai.
658 Giải pháp phát triển thị trường trái cam hữu cơ tại đồng bằng sông Cửu Long / Hồ Bạch Nhật // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 117-119 .- 332
Phát triển nông nghiệp hữu cơ là một trong những giải pháp quan trọng để phát triển nông nghiệp bền vững trong giai đoạn hiện nay. Đây là xu hướng phát triển tất yếu trong ngành nông nghiệp của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng mô hình thí nghiệm lựa chọn để đánh giá thực trạng sẵn sàng chi trả của hộ gia đình, từ đó làm cơ sở đề xuất một số giải pháp có liên quan đến chất lượng sản phẩm, nguồn gốc xuất xứ, chứng nhận hữu cơ và giá cả để triển thị trường trái cây hữu cơ.
659 Quản trị nguồn nhân lực trực tuyến và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Tp. Hồ Chí Minh / Lê Thị Thanh Loan // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 124-126 .- 332
Nghiên cứu này kiểm tra mối quan hệ giữa quản trị nguồn nhân lực trực tuyến và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu khẳng định năng lực đổi mới và quản lý hệ thống quản trị nhân lực trực tuyến có ảnh hưởng tích cực tới quản trị nguồn lực trực tuyến bền vững và tác động tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển hệ thống quản trị nguồn nhân lực trực tuyến bền vững và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP. Hồ Chí Minh.
660 Nghiên cứu hành vi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại các ngân hàng thương mại khu vực Tp. Hồ Chí Minh / Tăng Mỹ Sang, Nguyễn Quốc Anh, Đào Ngọc Thọ // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 127-130 .- 332
Bài viết tìm hiểu hành vi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại các ngân hàng thương mại Việt Nam khu vực TP. Hồ Chí Minh qua khảo sát 345 người đã và đang sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SmartPLS 4.0 qua 2 bước. Kết quả cho thấy, kỳ vọng hiệu quả, kỳ vọng nỗ lực, ảnh hưởng xã hội, điều kiện thuận lợi, động lực thụ hưởng, giá trị và thói quen đều có tác động tích cực đến ý định hành vi. Ý định hành vi có tác động tích cực đến hành vi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng. Dựa vào kết quả này, bài viết đã đề xuất hàm ý quản trị cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.