CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
651 Quản trị nguồn nhân lực trực tuyến và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Tp. Hồ Chí Minh / Lê Thị Thanh Loan // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 124-126 .- 332

Nghiên cứu này kiểm tra mối quan hệ giữa quản trị nguồn nhân lực trực tuyến và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP. Hồ Chí Minh. Kết quả nghiên cứu khẳng định năng lực đổi mới và quản lý hệ thống quản trị nhân lực trực tuyến có ảnh hưởng tích cực tới quản trị nguồn lực trực tuyến bền vững và tác động tới hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nghiên cứu đề xuất giải pháp phát triển hệ thống quản trị nguồn nhân lực trực tuyến bền vững và nâng cao hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP. Hồ Chí Minh.

652 Nghiên cứu hành vi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại các ngân hàng thương mại khu vực Tp. Hồ Chí Minh / Tăng Mỹ Sang, Nguyễn Quốc Anh, Đào Ngọc Thọ // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 127-130 .- 332

Bài viết tìm hiểu hành vi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử tại các ngân hàng thương mại Việt Nam khu vực TP. Hồ Chí Minh qua khảo sát 345 người đã và đang sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử. Dữ liệu được xử lý bằng phần mềm SmartPLS 4.0 qua 2 bước. Kết quả cho thấy, kỳ vọng hiệu quả, kỳ vọng nỗ lực, ảnh hưởng xã hội, điều kiện thuận lợi, động lực thụ hưởng, giá trị và thói quen đều có tác động tích cực đến ý định hành vi. Ý định hành vi có tác động tích cực đến hành vi sử dụng dịch vụ ngân hàng điện tử của khách hàng. Dựa vào kết quả này, bài viết đã đề xuất hàm ý quản trị cho các ngân hàng thương mại Việt Nam.

653 Yếu tố quyết định mua căn hộ nghỉ dưỡng : nghiên cứu trường hợp khách hàng tại Tp. Hồ Chí Minh / Nguyễn Ky // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 131-134 .- 332

Nghiên cứu này xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định mua căn hộ nghỉ dưỡng tại TP. Hồ Chí Minh. Mô hình nghiên cứu gồm 06 nhân tố và thang đo các nhân tố trong mô hình nghiên cứu được đề xuất dựa trên lý thuyết, mô hình, kết quả của những công trình nghiên cứu trước đây. Trong nghiên cứu này, tác giả sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng. Kết quả nghiên cứu cho thấy các giả thuyết trong mô hình là phù hợp và kết quả chấp nhận 06 giả thuyết nghiên cứu. Các tác động của các nhân tố theo thứ tự lần lượt giảm dần là: Pháp lý, Thu nhập, Vị trí của bất động sản, Môi trường sống, Thiết kế bất động sản, Giá cả của bất động sản.

654 Đẩy mạnh chuyển đổi số trong công tác văn thư, lưu trữ tại các doanh nghiệp / Bùi Quỳnh Trang, Lã Thị Quỳnh Mai // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 135-137 .- 332

Trong bối cảnh cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 đang diễn ra mạnh mẽ, chuyển đổi số đã trở thành xu thế tất yếu của các doanh nghiệp. Chuyển đổi số trong hoạt động văn thư, lưu trữ mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp như tiết kiệm chi phí, tăng hiệu quả, bảo mật thông tin và thúc đẩy hợp tác. Bài viết phân tích và đề xuất một số giải pháp để đẩy mạnh chuyển đổi số trong công tác văn thư, lưu trữ tại các doanh nghiệp Việt Nam hiện nay.

655 Thực trạng chuyển đổi số trong ngành Logistics tại Việt Nam / Nguyễn Thị Bích Trâm // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 4-6 .- 332

Ngành Logistics được coi là xương sống của nền kinh tế, tác động mạnh mẽ đến mọi lĩnh vực sản xuất, phân phối, lưu thông và tiêu thụ hàng hoá. Trong công cuộc cách mạng công nghiệp 4.0, các doanh nghiệp kinh doanh trong ngành Logistic cần phải đẩy mạnh quá trình chuyển đổi số nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh, tối ưu hoá chi phí và tăng cường hiệu quả hoạt động kinh doanh. Bài viết tập trung làm rõ thực trạng chuyển đổi số trong ngành Logistics tại Việt Nam, chỉ ra những cơ hội và thách thức, trên cơ sở đó đưa ra một số giải pháp gợi ý nhằm thúc đẩy nhanh hơn quá trình chuyển đổi số trong ngành Logictis hiện nay.

656 Ảnh hưởng của lý thuyết ngẫu nhiên đến vận dụng kế toán quản trị tại các doanh nghiệp sản xuất / Mai Thị Quỳnh Như, Ngô Thị Kiều Trang // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 71-74 .- 332

Nghiên cứu này phân tích các nhân tố thuộc lý thuyết ngẫu nhiên và những ảnh hưởng của nó đến việc vận dụng các kỹ thuật kế toán quản trị chiến lược tại các doanh nghiệp sản xuất ở miền Trung Việt Nam qua khảo sát 250 doanh nghiệp và sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính kết hợp với định lượng. Kết quả cho thấy, việc vận dụng các kỹ thuật kế toán quản trị chiến lược chưa được chú trọng, hầu hết chỉ tập trung ở các doanh nghiệp lớn; Các nhân tố thuộc lý thuyết ngẫu nhiên có ảnh hưởng đến vận dụng các kỹ thuật kế toán quản trị chiến lược gồm: Tính không ổn định của môi trường kinh doanh bên ngoài, đặc điểm nhà quản lý, trình độ nhân viên kế toán, mức độ cạnh tranh của thị trường.

657 Trao đổi về những kỹ năng của chuyên gia kế toán quản trị trong bối cảnh công nghệ số / Nguyễn Văn Hòa // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 75-77 .- 332

Với sự bùng nổ của công nghệ số, nghề kế toán quản trị ngày nay đòi hỏi nhiều hơn sự hiểu biết về tài chính, công nghệ, phân tích, kế hoạch chiến lược và rất nhiều yếu tố khác. Có thể nói, quan điểm về người làm kế toán quản trị đã vượt ra khỏi phạm vi của bộ phận kế toán đơn thuần. Bài viết trao đổi về những kỹ năng cần có của kế toán để thực hiện tốt công tác kế toán quản trị tại doanh nghiệp trong bối cảnh công nghệ số.

658 Xây dựng, áp dụng chuẩn mực kế toán công về dự phòng, nợ phải trả và tài sản tiềm tàng / Hoàng Thị Bích Ngọc // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 78-80 .- 332

Những năm gần đây, Việt Nam đã có nhiều cải cách trong lĩnh vực kế toán để đáp ứng yêu cầu quản lý thống nhất về tài chính nhà nước và hội nhập quốc tế. Một trong những cải cách đó là ban hành hệ thống Chuẩn mực kế toán công Việt Nam trên cơ sở Chuẩn mực kế toán công quốc tế. Bài viết phân tích sự cần thiết và cơ sở ban hành Chuẩn mực kế toán công Việt Nam về dự phòng, nợ phải trả tiềm tàng và tài sản tiềm tàng. Trên cơ sở phân tích những thách thức khi ban hành, áp dụng chuẩn mực, bài viết đề xuất khuyến nghị cho các bên liên quan nhằm đẩy nhanh quá trình ban hành và áp dụng chuẩn mực tại các đơn vị công Việt Nam.

659 Phát triển kinh tế số ở Trung Quốc và bài học cho Việt Nam / Đinh Thị Thu Hương, Ngô Thị Hoài Linh // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 82-84 .- 332

Trong những năm qua, Trung Quốc đã trở thành một trong những quốc gia có tốc độ phát triển kinh tế số nhanh nhất thế giới, với tốc độ tăng trưởng trung bình mỗi năm khoảng 10-20% liên tục từ năm 2016 đến nay. Không chỉ đóng góp ngày càng lớn vào GDP, kinh tế số của Trung Quốc đã trở thành một động lực mới, làm tăng sức chống chịu của nền kinh tế trước những cú sốc từ bên ngoài. Bài viết trao đổi về kinh nghiệm phát triển kinh tế số ở Trung Quốc và bài học cho Việt Nam trong bối cảnh xác định kinh tế số sẽ là một trong những động lực tăng trưởng quan trọng của nền kinh tế trong thời gian tới.

660 Phát triển dịch vụ logistics trên hành lang kinh tế đông tây: nghiên cứu thực nghiệm tại cửa khẩu quốc tế Lao Bảo / Thái Thị Hồng Minh // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 85-89 .- 332

Bài viết nghiên cứu phát triển logistics trên Hành lang kinh tế Đông - Tây (EWEC) thông qua nghiên cứu thực nghiệm tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo với vai trò là điểm đầu cầu trên tuyến EWEC, có cung đường ngắn nhất và thuận lợi để kết nối với các nước ASEAN bao gồm: Thái Lan, Lào, Myanmar và Việt Nam nối ra Biển Đông. Thực trạng phát triển dịch vụ logistics tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo được đánh giá thông qua phân tích số liệu hoạt động của hàng hoá xuất nhập khẩu và kết quả khảo sát đối với 231 doanh nghiệp hoạt động tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo (Việt Nam) và Đen-sa-vẳn (Lào) với công cụ thống kê SPSS. Với các kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số khuyến nghị nhằm thúc đẩy logistics hiệu quả tại Cửa khẩu quốc tế Lao Bảo gắn với phát triển EWEC.