CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
671 Phân tích lợi ích và rủi ro của tiền kĩ thuật số Ngân hàng Trung ương / Đào Lê Kiều Oanh // .- 2023 .- Số 23 - Tháng 12 .- Tr. 55-60 .- 332.12

Sự chuyển dịch nhanh chóng của hệ thống tiền tệ số toàn cầu đã khiến chính phủ các nước có phần lúng túng trong việc thích nghi với sự thay đổi mạnh mẽ trong hành vi chi tiêu và đầu tư của người dân. Trong bối cảnh đó, chính phủ các nước cần nắm bắt các vấn đề cơ bản của tiền tệ kĩ thuật số đối với hệ thống tiền tệ và thực trạng phát triển trên thế giới; qua đó, đề xuất các giải pháp nhằm thích ứng với sự phát triển của tiền tệ số trong thời kì mới. Tương thích, quản lí rủi ro, bảo vệ quyền riêng tư và bảo mật dữ liệu là những yếu tố quan trọng cần xem xét. Tính bền vững và an toàn của hệ thống tài chính toàn cầu phụ thuộc vào sự hợp tác và nghiên cứu liên tục, đặc biệt trong bối cảnh bùng nổ của tiền điện tử; việc nắm bắt và giải quyết các thách thức này sẽ quyết định hình thức tương lai của thanh toán và tài chính quốc tế. Bài viết phân tích những lợi ích và rủi ro của tiền kĩ thuật số ngân hàng trung ương (CBDC).

672 Tác động từ chuyển đổi số đến sự thay đổi cấu trúc kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa / Nguyễn Ngọc Anh // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 41-43 .- 332

Chuyển đổi số là xu hướng tất yếu đối với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh ở Việt Nam, giúp định hình lại chiến lược và mô hình kinh doanh. Đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa, chuyển đổi cơ cấu tổ chức và văn hóa kinh doanh thường bắt đầu từ chuyển đổi công nghệ sản xuất sang nhận thức quản lý để có được chiến lược chuyển đổi kỹ thuật số hiệu quả. Bài viết này tổng quan các nghiên cứu tác động từ chuyển đổi số tới sự thay đổi cấu trúc kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam, qua đó, đề xuất mô hình nghiên cứu tác động của chuyển đổi số với sự thay đổi cấu trúc kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nền kinh tế số hiện nay.

673 Ảnh hưởng từ quản trị vốn lưu động đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành dệt may / Đỗ Phương Thảo, Hoàng Thị Thu Phương, Nguyễn Thị Thảo, Mai Thị Huyền Trang // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 44-47 .- 332

Ngành Dệt may có vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam, đóng góp đáng kể vào doanh thu kim ngạch xuất khẩu và việc làm. Hiểu rõ về động lực của quản trị vốn lưu động của các doanh nghiệp là rất cần thiết để duy trì sự phát triển và cạnh tranh của ngành Dệt may. Doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán ảnh hưởng trực tiếp đến lòng tin của nhà đầu tư và sự ổn định của thị trường. Nghiên cứu này tìm hiểu ảnh hưởng của quản trị vốn lưu động đến kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp ngành Dệt may niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

674 Thúc đẩy phát triển marketing xanh ở Việt Nam / Hoàng Thị Hoa // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 51-53 .- 332

Phát triển bền vững là một chỉ tiêu quan trọng mà hầu hết doanh nghiệp đều đang hướng đến nhằm ứng phó với biến đổi khí hậu và bắt kịp xu hướng sống xanh. Việc ngày càng nhiều người quan tâm tới việc bảo vệ môi trường sẽ là động lực to lớn thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển các chiến lược Marketing xanh. Thực tế cho thấy, Marketing xanh dần trở thành chiến lược chủ chốt của nhiều thương hiệu. Ở Việt Nam, khái niệm này vẫn còn khá mới mẻ và chưa được ứng dụng rộng rãi. Dự báo, Marketing xanh sẽ nhanh chóng trở thành xu hướng tất yếu ở Việt Nam, trở thành nhiệm vụ mà các doanh nghiệp Việt Nam quan tâm và chú trọng đầu tư, để có thể bắt kịp với xu thế và yêu cầu của các cam kết quốc tế về môi trường.

675 Các công cụ marketing xanh tác động đến ý định lựa chọn sản phẩm xanh của người tiêu dùng / Bùi Ngọc Trâm // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 54-57 .- 332

Nghiên cứu này đo lường các công cụ marketing xanh gồm nhận thức bảo vệ môi trường, nhận thức về bảo vệ sức khỏe; sản phẩm xanh, nhận thức về giá; thương hiệu xanh và quảng cáo xanh tác động đến ý định lựa chọn sản phẩm xanh của người tiêu dùng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các công cụ marketing xanh đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra ý định mua hàng tích cực đối với các sản phẩm xanh. Dựa trên kết quả nghiên cứu, tác giả đề xuất một số hàm ý quản trị về việc sử dụng công cụ marketing xanh để tạo ra ý định mua hàng xanh cho các doanh nghiệp định hướng phát triển xanh, phát triển bền vững.

676 Mối quan hệ giữa mức độ đa dạng hoá và hiệu quả hoạt động doanh nghiệp tại thị trường cận biên / Trần Thị Ngọc Quỳnh, Vương Đức Hoàng Quân // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 58-60 .- 332

Nghiên cứu mối quan hệ giữa mức độ đa dạng hoá và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một hướng nghiên cứu quan trọng. Đây là vấn đề được nhiều nhà khoa học quan tâm, nghiên cứu trong nhiều thập kỷ nhưng đến nay các kết quả nghiên cứu về mối quan hệ này chưa có sự thống nhất cho câu hỏi được đặt ra là đa đạng hoá có thật sự làm tăng hiệu quả và giảm rủi ro cho doanh nghiệp. Nghiên cứu này chỉ ra các vấn đề tồn tại trong những nghiên cứu trước đây, từ đó đề xuất hướng nghiên cứu tiếp theo về chủ đề này tại thị trường cận biên như Việt Nam.

677 Tác động từ giá cả, chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng của khách hàng trong ngành thực phẩm / Hoàng Cửu Long // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 61-64 .- 332

Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của chất lượng dịch vụ đến sự hài lòng của khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức trong ngành Thực phẩm qua mẫu khảo sát gồm 187 người trả lời đang làm việc tại các công ty là các khách hàng, đối tác trong lĩnh vực thực phẩm với thời gian 2 tháng. Thông qua phương pháp phân tích định lượng, nghiên cứu cho thấy, có 4 nhân tố ảnh hưởng tích cực đến sự hài lòng của khách hàng là: Độ tin cậy, Sự đảm bảo, Tính hữu hình và Giá cả.

678 Tác động của chuyển đổi số đối với tăng trưởng kinh tế Việt Nam / Nguyễn Thị Ánh Tuyết // .- 2023 .- Số 11 (546) - Tháng 11 .- Tr. 3-12 .- 330

Nghiên cứu này đánh giá các tác động của chuyển đổi số đối với tăng trưởng kinh tế Việt Kết quả cho thấy, tăng trưởng kinh tế thông qua việc cải thiện hạ tầng kỹ thuật số. Tuy nhiên, nghiên cứu không tìm thấy tác động của chuyển đổi số đối với tăng trưởng kinh tế nếu xem xét từ phương diện về ứng dụng công nghệ thông tin và hạ tầng nhân lực. Nghiên cứu cho rằng, việc xem xét đánh giá về ứng dụng công nghệ thông tin cũng như hạ tầng nhân lực cần phải đi vào thực chất và hiệu quả để có thể tác động cải thiện tăng trưởng kinh tế.

679 Ứng dụng F-score để dự báo khả năng kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam / Phạm Quốc Việt, Huỳnh Phước Thiện // .- 2023 .- Số 815 - Tháng 12 .- Tr. 65-67 .- 332

Bài viết thử nghiệm chỉ số F-score (là một thước đo tổng hợp về tình hình tài chính của doanh nghiệp) để dự báo khả năng kiệt quệ tài chính của các doanh nghiệp Việt Nam, đồng thời so sánh với chỉ số Z-score, là công cụ dự báo phổ biến trên thị trường. Mẫu dữ liệu cân bằng từ 660 công ty phi tài chính niêm yết trong giai đoạn 2012-2022 được sử dụng để kiểm tra các giả thuyết nghiên cứu. Kết quả cho thấy, F-score và Z-score đều có quan hệ nghịch biến với xác suất kiệt quệ tài chính của doanh nghiệp, đồng thời khả năng dự báo đúng của hai chỉ số trên là tương đương nhau (84,2% so với 84,44%). Kết quả này làm cơ sở cho đề xuất sử dụng F-score trong dự báo kiệt quệ tài chính cho các công ty phi đại chúng ở Việt Nam.

680 Nguyên lý xây dựng hệ thống đo lường phát triển kinh tế tuần hoàn cho Việt Nam / Bùi Nhật Huy // .- 2023 .- Số 11 (546) - Tháng 11 .- Tr. 38-50 .- 330

Bài viết này đề xuất các nguyên lý xây dựng hệ thống đo lường phát triển kinh tế triển kinh tế tuần hoàn xuất phát từ các quốc gia và khu vực trên thế giới. Trong đó, hầu hết các hệ thống đo lường của các quốc gia được xây dựng dựa trên các mục tiêu quốc gia và hiệu quả sử dụng của dòng vật liệu trong nền kinh tế. Kết quả nghiên cứu cũng chỉ ra rằng, để xây dựng được các hệ thống đo lường kinh tế tuần hoàn cần phải xác định rõ mục tiêu, quy mô đo lường (vi mô, trung gian, vĩ mô) phù hợp. Các tiêu chí đánh giá cần được xây dựng một cách đặc trưng, cụ thể theo từng mục tiêu, giai đoạn, lộ trình phát triển và thỏa mãn các nguyên tắc cơ bản của phát triển kinh tế.