CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
31 Xu hướng phát triển của chi nhánh ngân hàng truyền thống trong kỷ nguyên số / Nguyễn Minh Sáng // Ngân hàng .- 2025 .- Số 9 .- Tr. 37-42 .- 332.12
Bài viết phân tích sự chuyển dịch của hệ thống chi nhánh ngân hàng truyền thống trong bối cảnh số hóa, tập trung vào tác động của hành vi khách hàng, hiệu quả chi phí và xu hướng tích hợp công nghệ. Nghiên cứu chỉ ra sự tồn tại song hành giữa kênh số và chi nhánh truyền thống, trong đó mô hình hybrid đang trở thành giải pháp tối ưu để cân bằng giữa tiện ích công nghệ và tương tác cá nhân hóa. Các khuyến nghị bao gồm tái cấu trúc mạng lưới chi nhánh, nâng cao năng lực nhân sự và ứng dụng phân tích dữ liệu lớn để đáp ứng nhu cầu đa dạng của phân khúc khách hàng.
32 Hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa và tăng cường hội nhập vào chuỗi giá trị toàn cầu: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam / Ths. Vũ Mạnh Linh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 295 tháng 09 .- Tr. 96-100 .- 658
Nghiên cứu này xem xét các chính sách phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) và các chiến lược chuỗi giá trị toàn cầu (GVC) ở Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc. Kết quả cho thấy một lộ trình chính sách gồm hai giai đoạn ở cả bốn quốc gia: giai đoạn đầu là hỗ trợ trực tiếp thông qua tài chính, bảo lãnh tín dụng, thúc đẩy thị trường và phát triển nguồn nhân lực; tiếp theo là hỗ trợ gián tiếp thông qua nâng cấp công nghệ và cải cách thể chế. Dựa trên những kinh nghiệm này, nghiên cứu đề xuất các chính sách cho Việt Nam nhằm tăng cường sự tham gia của DNNVV vào GVC.
33 Tác động của rủi ro địa chính trị đến hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam / Trần Thúy Quỳnh // Ngân hàng .- 2025 .- Số 9 .- Tr. 43-49 .- 332
Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa rủi ro địa chính trị và hoạt động đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam bằng mô hình hồi quy OLS. Kết quả cho thấy tác động tiêu cực đáng kể của rủi ro địa chính trị đến hoạt động đầu tư, khi rủi ro địa chính trị gia tăng, hoạt động đầu tư của doanh nghiệp giảm. Phát hiện này nhấn mạnh tầm quan trọng của sự ổn định địa chính trị trong việc thúc đẩy hoạt động đầu tư. Theo đó, các nhà hoạch định chính sách cần có biện pháp giảm thiểu rủi ro địa chính trị, trong khi doanh nghiệp cần xây dựng chiến lược quản lý để thích ứng với rủi ro này.
34 Ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng mở của khách hàng trên thị trường Việt Nam và vai trò của thông tin truyền miệng điện tử / Phạm Thu Thuỷ, Nguyễn Thị Thu // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 284 .- Tr. 60-63 .- 332.12
Bài viết phân tích các yếu tố tác động đến ý định sử dụng dịch vụ ngân hàng mở (Open Banking) và vai trò điều tiết của thông tin truyền miệng điện tử (eWOM) thông qua mô hình chấp nhận cộng nghệ (TAM). Kết quả từ phần mềm Smart PLS4 cho thấy, cảm nhận tính hữu ích và thái độ đối với dịch vụ là những yếu tố chính thúc đẩy ý định sử dụng ngân hàng mở, trong khi thông tin truyền miệng điện tử đóng vai trò điều tiết quan trọng, gia tăng hiệu quả tác động của các yếu tố này. Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả triển khai ngân hàng mở, bao gồm cải thiện mức độ hiểu biết về ngân hàng mở, cá nhân hóa trải nghiệm người dùng và tối ưu hóa sức mạnh của thông tin truyền miệng điện tử. Những đóng góp của bài viết không chỉ mở rộng cơ sở lý thuyết về hành vi chấp nhận công nghệ mà còn cung cấp các gợi ý thực tiễn cho việc phát triển dịch vụ tài chính số tại Việt Nam.
35 Thích ứng với rủi ro khí hậu tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Bích Ngân // Ngân hàng .- 2025 .- Số 8 .- Tr. 9-15 .- 332.12
Bài viết cũng nêu lên thực trạng và đề xuất một số giải pháp cụ thể để ứng phó với rủi ro khí hậu tại các NHTM Việt Nam, bao gồm xây dựng khung đánh giá rủi ro khí hậu, mở rộng sản phẩm tài chính xanh, nâng cao tính minh bạch dữ liệu cũng như tăng cường giám sát sau cấp tín dụng. Đồng thời, tác giả đưa ra khuyến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) trong việc hoàn thiện khung pháp lý, ban hành hướng dẫn đánh giá rủi ro khí hậu và thiết lập cơ sở dữ liệu quốc gia nhằm hỗ trợ các NHTM trong quá trình thích ứng với rủi ro khí hậu.
36 Chuyển đổi số ngân hàng dựa trên nền tảng trí tuệ nhân tạo / Nguyễn Thị Yến // Ngân hàng .- 2025 .- Số 8 .- Tr. 20-25 .- 332.12
Bài viết này phân tích sâu vai trò then chốt của AI như một động lực cốt lõi, không chỉ nâng cao hiệu quả vận hành, mà còn tăng cường hệ thống kiểm soát rủi ro. Mở đầu bằng việc trình bày bối cảnh chuyển đổi số, bài viết làm rõ định nghĩa, chức năng và các phương thức triển khai AI trong ngành Ngân hàng. Thông qua việc khám phá các ứng dụng thực tiễn như tự động hóa dịch vụ khách hàng, thẩm định tín dụng, giám sát giao dịch và phòng chống gian lận, bài viết nhấn mạnh khả năng tối ưu hóa quy trình và nâng cao trải nghiệm khách hàng mà AI mang lại. Đồng thời, những thách thức như tính minh bạch của công nghệ và bảo mật dữ liệu cũng được xem xét một cách toàn diện. Cuối cùng, bài viết phác họa bức tranh tương lai đầy tiềm năng của AI trong ngành Ngân hàng, nhấn mạnh vai trò của đổi mới công nghệ và định hướng chính sách, từ đó đưa ra những chỉ dẫn chiến lược và khuyến nghị thiết thực nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững và liên tục đổi mới của lĩnh vực này.
37 Vai trò của Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam trong hỗ trợ tăng tính liên kết hệ thống / Nguyễn Đức Dũng // Ngân hàng .- 2025 .- Số 8 .- Tr. 16-19 .- 332.12
Bài viết này tập trung nghiên cứu vai trò, chức năng, nhiệm vụ của Hiệp hội Quỹ tín dụng nhân dân Việt Nam (Hiệp hội QTDND) trong tăng cường tính liên kết hệ thống quỹ tín dụng nhân dân (QTDND). Bài viết chỉ ra những hạn chế hiện nay của các QTDND; đồng thời phân tích các hoạt động hỗ trợ của Hiệp hội QTDND, qua đó, đề xuất một số giải pháp khắc phục.
38 Tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động đại lý bảo hiểm của các ngân hàng thương mại / Lã Thị Lâm // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 3A .- Tr. 97-100 .- 332.12
Theo quy định pháp luật hiện hành, hoạt động đại lý bảo hiểm được phép đối với các ngân hàng thương mại Việt Nam. Các hoạt động này không chỉ đa dạng hóa hoạt động kinh doanh để giảm thiểu rủi ro mà còn đóng góp đáng kể vào việc tăng thu nhập của các ngân hàng, đặc biệt là trong thời kỳ đại dịch COVID-19 khiến thu nhập từ hoạt động tín dụng giảm. Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động này, hệ thống pháp luật và công tác thanh tra, giám sát của các cơ quan quản lý nhà nước đã liên tục được cải thiện. Tuy nhiên, những vấn đề như tư vấn không trung thực và ép buộc khách hàng mua bảo hiểm phát sinh gần đây từ hoạt động đại lý bảo hiểm của các ngân hàng thương mại Việt Nam cho thấy những lỗ hổng trong nỗ lực quản lý nhà nước. Thực tế này đòi hỏi phải tăng cường hơn nữa công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động này để tăng cơ hội lợi nhuận cho các ngân hàng thương mại trong khi vẫn đảm bảo kiểm soát rủi ro và an toàn hoạt động.
39 Chất lượng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm / Giang Ngọc Hà Linh, Nguyễn Thị Việt Nga, Trần Minh Đức, Lê Thanh Hải // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 285 .- Tr. 65-68 .- 332.12
Chất lượng tín dụng luôn là mối quan tâm hàng đầu của các NHTM, là yếu tố quyết định sự thành bại của mỗi ngân hàng. Thực tế hiện nay, nợ xấu tại các NHTM vẫn đang ở mức khá cao, do vậy bên cạnh việc cơ cấu lại, xử lý nợ xấu, các NHTM còn cần phải tìm các biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng của mình, đây là điều kiện để gia tăng dư nợ tín dụng một cách bền vững. Bài viết phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Từ Liêm và đề xuất định hướng giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
40 Ứng dụng mô hình định lượng trong hệ thống cảnh báo sớm rủi ro tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại ở Việt Nam / Đỗ Thị Thu Hà, Hoàng Thị Thu Hiền // .- 2025 .- Số 3A .- Tr. 106-109 .- 332.12
Hoạt động tín dụng là hoạt động chính của các ngân hàng thương mại, do đó rủi ro tín dụng cũng là rủi ro phổ biến nhất. Một trong những biện pháp quản lý rủi ro tín dụng là cảnh báo sớm rủi ro tín dụng để có biện pháp phòng ngừa và xử lý phù hợp. Nghiên cứu này sử dụng mô hình Logit với dữ liệu từ 257 khách hàng doanh nghiệp tại 10 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2020-2023 để cảnh báo sớm rủi ro tín dụng. Kết quả dự báo của mô hình so với rủi ro tín dụng thực tế của khách hàng có tỷ lệ chính xác là 94,9%. Tác giả khuyến nghị các mô hình định lượng như mô hình Logit nên được sử dụng rộng rãi hơn tại các ngân hàng thương mại Việt Nam vì tính khách quan và hiệu quả của nó.