CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
31 Các yếu tố tác động đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng du lịch về tài chính tại vùng Đồng bằng sông Hồng và Duyên hải Đông Bắc / Đỗ Minh Phượng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 280 .- Tr. 75-78 .- 332
Bài viết kiểm định tác động của 3 yếu tố: cấu hình, quan hệ và điều phối đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng du lịch về tài chính tại Việt Nam và nghiên cứu vai trò điều tiết của sự phụ thuộc lẫn nhau trong mối quan hệ này. Nghiên cứu thực hiện điều tra 250 doanh nghiệp du lịch tại Việt Nam (bao gồm nhà cung cấp, doanh nghiệp lữ hành và đại lý du lịch) và sử dụng SPSS 22 để phân tích. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố cấu hình, quan hệ và điều phối có tác động tích cực đến kết quả hoạt động chuỗi cung ứng về du lịch về tài chính. Sự phụ thuộc lẫn nhau được xác định có vai trò điều tiết tích cực mối quan hệ giữa 3 yếu tố và kết quả hoạt động chuỗi cung ứng du lịch về tài chính. Các phát hiện có ý nghĩa với các doanh nghiệp du lịch nói chung và doanh nghiệp lữ hành nói riêng, giúp các bên có góc nhìn bao quát hơn khi đánh giá kết quả hoạt động chuỗi cung ứng du lịch.
32 Phát triển ngành nông nghiệp Việt Nam trong giai đoạn hiện nay / Lê Thị Mai Hương // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 76 .- Tr. 1 - 9 .- 330
Bài viết sử dụng nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ Tổng Cục Thống kê trong giai đoạn từ năm 2010 cho đến nay và sử dụng các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của ngành nông nghiệp nhằm đánh giá thực trạng phát triển của ngành nông nghiệp Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy ngành nông nghiệp Việt Nam đã đạt được nhiều kết quả đáng ghi nhận trong quá trình phát triển, cụ thể quy mô, giá trị sản xuất ngành nông đã có sự gia tăng, ngành nông nghiệp đã có sự chuyển dịch theo hướng áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất và đa dạng hóa sản phẩm, góp phần gia tăng hiệu quả kinh tế và hiệu quả bảo vệ môi trường của ngành. Mặc dù có nhiều thuận lợi, nhưng trong quá trình phát triển ngành nông nghiệp vẫn còn một số hạn chế và khó khăn như giá trị đóng góp của ngành nông nghiệp vào GDP cả nước còn thấp, năng suất lao động của ngành nông nghiệp thấp hơn so với các ngành khác và tình trạng ô nhiễm môi trường sinh thái vẫn còn phổ biến và có xu hướng gia tăng. Trên cơ sở đó, bài viết nêu một số đề xuất kiến nghị góp phần phát triển ngành nông nghiệp Việt Nam trong thời gian sắp tới
33 Xuất khẩu nông sản của Việt Nam : thực trạng và những vấn đề đặt ra / Lê Thị Mai Hương // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 75 .- Tr. 1 - 9 .- 330
Bài viết dựa trên nguồn số liệu thứ cấp được thu thập từ các cơ quan ban ngành và sử dụng phương pháp phân tích, đánh giá nhằm đánh giá thực trạng xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam trong những năm vừa qua. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô giá trị kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam tăng kể từ năm 2015 trở lại đây, các mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam như rau, hoa, quả, hạt điều, gạo, cà phê, cao su đều có sự tăng trưởng đáng ghi nhận kể từ đầu năm 2022 trở lại đây khi nền kinh tế thế giới, khu vực và các quốc gia đã có sự hồi phục đáng kể kể từ khi đại dịch Covid-19. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả tích cực từ xuất khẩu hàng nông sản thì kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản vẫn còn chiếm tỷ trọng khá thấp trong tổng kim ngạch xuất khẩu của nước ta và hoạt động này vẫn còn phải đối mặt với nhiều khó khăn và thách thức nhất định. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số kiến nghị góp phần gia tăng kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam trong thời gian tới.
34 Định hình lại tài chính nông nghiệp Việt Nam hướng tới phát triển bền vững / Trần Lâm Duy, Nguyễn Hoàng Giang, Đào Văn Tuyết // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 78 .- Tr. 19 - 26 .- 332.024
Bài báo phân tích thực trạng tài chính nông nghiệp Việt Nam, chỉ ra những thách thức chính và đề xuất giải pháp phát triển bền vững. Kết quả cho thấy nông hộ nhỏ gặp khó khăn trong tiếp cận vốn và ứng dụng công nghệ do thiếu tài sản đảm bảo, thu nhập thấp và hạn chế kỹ năng. Các chính sách hỗ trợ tuy đã có tác động tích cực nhưng chưa đủ. Nghiên cứu đề xuất phát triển sản phẩm tài chính mới, tăng hỗ trợ, nâng cao kỹ năng và hội nhập mô hình tài chính toàn cầu để ngành nông nghiệp thích ứng tốt hơn với thách thức hội nhập và biến đổi khí hậuBài báo phân tích thực trạng tài chính nông nghiệp Việt Nam, chỉ ra những thách thức chính và đề xuất giải pháp phát triển bền vững. Kết quả cho thấy nông hộ nhỏ gặp khó khăn trong tiếp cận vốn và ứng dụng công nghệ do thiếu tài sản đảm bảo, thu nhập thấp và hạn chế kỹ năng. Các chính sách hỗ trợ tuy đã có tác động tích cực nhưng chưa đủ. Nghiên cứu đề xuất phát triển sản phẩm tài chính mới, tăng hỗ trợ, nâng cao kỹ năng và hội nhập mô hình tài chính toàn cầu để ngành nông nghiệp thích ứng tốt hơn với thách thức hội nhập và biến đổi khí hậu.
35 Khung pháp lý cho nền kinh tế xanh : hướng đến giảm thiểu khí thải carbon / Võ Minh Tùng // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 77 .- Tr. 92 - 100 .- 340
Trong giai đoạn 2018 - 2023, Việt Nam đã chứng kiến sự tương quan chặt chẽ giữa tăng trưởng kinh tế, thể hiện qua GDP, và lượng khí thải carbon (CO2), đặt ra nhiều thách thức lẫn cơ hội trong hành trình hướng đến phát triển bền vững. Dù kinh tế Việt Nam đạt được những bước tăng trưởng ấn tượng, câu hỏi về mặt trái của tăng trưởng - lượng khí thải CO2 tăng cao - cũng được quan tâm một cách nghiêm túc. Thực trạng phát triển kinh tế xanh trong khoảng thời gian này phản ánh nỗ lực của Việt Nam trong việc cân bằng giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường. Dù vậy, việc chuyển đổi sang mô hình kinh tế xanh vẫn đối mặt với nhiều thách thức, từ cơ sở hạ tầng, công nghệ cho đến nhận thức của người dân và doanh nghiệp.Khí thải carbon ở Việt Nam trong giai đoạn này cũng ghi nhận sự gia tăng đáng kể, phản ánh lối sống và mô hình phát triển chưa thực sự bền vững. Việc này càng nhấn mạnh tầm quan trọng của việc triển khai các giải pháp giảm thiểu tác động môi trường, đồng thời phát triển kinh tế một cách bền vững. Mối quan hệ giữa phát triển kinh tế xanh và khí thải carbon cho thấy, việc chuyển đổi sang một mô hình kinh tế xanh không chỉ giảm thiểu được lượng khí thải, mà còn mang lại lợi ích kinh tế dài hạn thông qua việc tiết kiệm năng lượng, giảm chi phí sản xuất và tăng cạnh tranh. Để thúc đẩy phát triển kinh tế xanh và giảm thiểu khí thải carbon ở Việt Nam, cần phải có sự kết hợp giữa các giải pháp từ chính phủ, doanh nghiệp và cộng đồng. Các giải pháp bao gồm: tăng cường sử dụng năng lượng sạch, phát triển công nghệ xanh, cải thiện hiệu quả năng lượng, và nâng cao nhận thức về môi trường. Việc này đòi hỏi một chiến lược mạnh mẽ và đồng bộ từ tất cả các bên liên quan để tạo ra một tương lai xanh và bền vững cho Việt Nam.
36 Phát triển bền vững tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam / Đoàn Thị Thanh Hoà // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 77 .- Tr. 85 - 91 .- 332.024
Các tổ chức tài chính vi mô (MFIs) đóng vai trò ngày càng quan trọng trong nền kinh tế với mục tiêu trao quyền tài chính cho những thành viên nghèo nhất trong xã hội và thúc đẩy phát triển bền vững. Sứ mệnh của MFIs trên thế giới và tại Việt Nam là nhằm “xóa bỏ tình trạng nghèo đói cùng cực”, đồng thời cân bằng hai mục tiêu “xã hội và tài chính” trở thành trọng tâm của “lời hứa tài chính vi mô”. Ngày nay, bền vững về mặt tài chính và phục vụ xã hội trở thành một trong những thách thức mà các MFIs đang phải đối mặt để đạt được sự phát triển bền vững. Với những số liệu thu thập về tình hình hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô chính thức được cấp phép hoạt động tại Việt Nam, bài viết cho thấy những kết quả tích cực về tính bền vững tài chính, từ đó đưa ra các hàm ý quản trị để phát triển bền vững các tổ chức này trong tương lai.
37 Đô thị hóa và nền kinh tế ngầm của các con Hổ mới châu Á / Nguyễn Lê Ngọc Hoàn, Nguyễn Văn Điệp, Lê Thanh Hoài // Phát triển & Hội nhập .- 2024 .- Số 77 .- Tr. 24 - 32 .- 330
Bài viết này điều tra tác động của đô thị hóa đối với nền kinh tế ngầm tại một nhóm nước thuộc các con Hổ mới châu Á, bao gồm Indonesia, Malaysia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam, trong giai đoạn 2002–2017. Kết quả phân tích bằng phương pháp hồi quy Bayes đã cung cấp bằng chứng mạnh mẽ ủng hộ mối quan hệ hình chữ U ngược giữa mức độ đô thị hóa và nền kinh tế ngầm. Từ góc độ chính sách, kết quả của chúng tôi cho thấy rằng các quốc gia chưa có quá trình đô thị hóa vượt ngưỡng cần nhanh chóng đẩy nhanh quá trình này để có quy mô nền kinh tế ngầm thấp.
38 Rủi ro từ thị trường tài sản mã hóa đến ổn định tài chính / Ngô Đức Mạnh, Nguyễn Thị Thái Hưng, Trần Thị Bích Thuận // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 281 kỳ 1 tháng 02 .- Tr. 20 - 23 .- 332.024
Kỹ thuật số ngày càng phát triển, nhiều tài sản dưới định dạng “vô hình” xuất hiện trong đó có “tài sản mã hóa”, các ứng dụng mới được tạo ra nhằm tận dụng ưu thế của loại tài sản mới này. Tuy nhiên, sau một thời gian vận hành, thị trường tài sản mã hóa đã bộc lộ các lỗ hổng, phát sinh các rủi ro ảnh hưởng đến sự ổn định của thị trường tài chính truyền thống. Thực tế này khiến nhiều quốc gia đã và đang đưa ra các biện pháp nhận biết rủi ro và quản lý các giao dịch tài sản mã hóa, nhằm vừa phát huy tối đa các ưu điểm của công nghệ, vừa kiểm soát, hạn chế được các rủi ro, nguy cơ có thể phát sinh (như lừa đảo, rửa tiền…) trong các giao dịch tài sản mã hóa trên thị trường.
39 Cảm nhận hạnh phúc tài chính của khách hàng đối với các dịch vụ ngân hàng sử dụng blockchain / Tăng Mỹ Sang // .- 2025 .- Số 281 kỳ 1 tháng 02 .- Tr. 16 - 19 .- 332.024
Bài viết nhằm tìm hiểu cảm nhận hạnh phúc tài chính của khách hàng đối với các dịch vụ ngân hàng sử dụng blockchain. Nghiên cứu được tiến hành bằng phương pháp định lượng thông qua dữ liệu khảo sát từ 383 khách hàng đang sử dụng các dịch vụ có ứng dụng blockchain tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Quá trình xử lý dữ liệu được thực hiện qua hai bước gồm đánh giá mô hình đo lường và mô hình cấu trúc tuyến tính SEM. Kết quả đã chỉ ra rằng tuân thủ quy định, hiệu quả và an toàn có tác động tích cực và đáng kể đến cảm nhận sự minh bạch thông tin và hạnh phúc tài chính của khách hàng. Kết quả cũng xác nhận vai trò trung gian của cảm nhận sự minh bạch thông tin. Các hàm ý quản trị đã được đưa ra dựa trên các kết quả này.
40 Một số thành tựu và nguyên nhân phát triển kinh tế của Hàn Quốc giai đoạn 2001 -2010 / Nguyễn Anh Chương // Nghiên cứu Đông Bắc Á .- 2025 .- Số 4 .- Tr. 31 - 40 .- 330
Bước vào thập niên đầu tiên của thế kỷ XXI, trong bối cảnh tác động của khủng hoảng tài chính - kinh tế khu vực và toàn cầu, Hàn Quốc đã nhanh chóng vượt qua và vươn lên trở thành một quốc gia phát triển. Việc kịp thời áp dụng thực hiện nhiều chính sách, biện pháp mang tính sáng tạo, đột phá là nguyên nhân cơ bản giúp cho nền kinh tế của nước này đạt được nhiều thành tựu. Trong vòng 10 năm (2001-2010), quy mô nền kinh tế, tốc độ tăng trưởng GDP, thu nhập bình quân đầu người của Hàn Quốc liên tục phát triển; các chỉ số phát triển về công nghiệp, nông nghiệp, quan hệ thương mại và đầu tư... đều gia tăng mạnh mẽ. Những thành tựu này giúp Hàn Quốc trở thành nền kinh tế phát triển, là một trong bốn “con rồng châu Á” và gia nhập vào nhóm các nền kinh tế lớn nhất thế giới (G20). Bài viết tập trung làm rõ những thành tựu và nguyên nhân chủ yếu trong phát triển kinh tế của Hàn Quốc giai đoạn 2001-2010, từ đó đưa ra một số kết luận.