CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
21 Vai trò của vốn đầu tư thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Phú Thọ / Tạ Đức Cẩm, Nguyễn Văn Dũng, Trần Văn Toàn // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 185 - 187 .- 332

Bài viết đề cập đến vai trò của vốn đầu tư trong việc thúc đẩy phát triển nông nghiệp bền vững ở tỉnh Phú Thọ. Từ thực tiễn phát triển ngành Nông nghiệp của Tỉnh Phú Thọ, tác giả đề xuất những giải pháp và khuyến nghị nhằm thu hút, sử dụng vốn tối ưu, tạo tiền đề để Tỉnh phát triển nông nghiệp bền vững, đóng góp vào sự phát triển toàn diện của địa phương và cả nước.

22 Nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Đông Nam Bộ / Nguyễn Thị Diện, Đỗ Thị Thu Thủy // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 188 - 190 .- 332

Bài viết sử dụng phương pháp định tính thông qua phân tích và tổng quan các nghiên cứu trong, ngoài nước, kế thừa các nghiên cứu trước đây để xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ở vùng kinh tế Đông Nam Bộ. Đồng thời, thông qua phương pháp chuyên gia, nhóm tác giả triển khai nghiên cứu, hiệu chỉnh mô hình phù hợp với thực tế là vấn đề cần thiết đang đặt ra, trên cơ sở đó đo lường mức độ phù hợp của mô hình này trong nghiên cứu định lượng tiếp theo.

23 Hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại các công ty điện lực trên địa bàn tỉnh Bình Dương / Nguyễn Thị Diện, Đỗ Thị Thu Thủy // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 191 - 196 .- 332

Bài viết phân tích thực trạng công tác quản trị rủi ro tại các công ty Điện lực trên địa bàn tỉnh Bình Dương qua 320 quan sát là cán bộ, công nhân viên đang làm việc từ một năm trở lên tại các công ty Điện lực. Các kết quả nghiên cứu nhằm làm rõ những ưu điểm, những tồn tại trong môi trường kiểm soát, thiết lập các mục tiêu, nhận dạng tiềm tàng, đánh giá rủi ro, phản ứng rủi ro, các hoạt động kiểm soát, thông tin và truyền thông, giám sát. Dựa trên các kết quả nghiên cứu nhóm tác giả đề xuất 03 nhóm giải pháp giúp hoàn thiện công tác quản trị rủi ro tại các công ty Điện lực trên địa bàn tỉnh Bình Dương.

24 Nhân tố ảnh hưởng đến việc cán bộ, công chức tỉnh vĩnh long tiếp cận tín dụng tín chấp tại các ngân hàng thương mại / Lý Phương Thùy, Bùi Văn Trịnh, Lê Cảnh Bích Thơ // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 197 - 199 .- 332

Hồi quy Tobit được sử dụng để phân tích số liệu khảo sát từ 178 cán bộ công chức tiếp cận tín dụng tín chấp, từ 3 địa phương là huyện Bình Tân, thị xã Bình Minh và thành phố Vĩnh Long. Kết quả cho thấy, lượng vốn cán bộ, công chức vay được từ các ngân hàng thương mại chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố như giới tính, thâm niên công tác, thời gian công tác còn lại, số người phụ thuộc trong gia đình, thu nhập hàng tháng, chi tiêu hàng tháng, sự sẵn lòng ký xác nhận của thủ trưởng đơn vị và mục đích vay của họ.

25 Quản lý quan hệ khách hàng và hiệu suất tổ chức tại các công ty logistics thành phố Hồ Chí Minh / Ngô Văn Thạo, Trịnh Hoàng Sơn // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 211 - 214 .- 332

Nghiên cứu này phân tích mối quan hệ giữa quản lý quan hệ khách hàng (CRM) và hiệu quả hoạt động của các công ty logistics thành phố Hồ Chí Minh với vai trò trung gian của khả năng đổi mới. Kết quả nghiên cứu cho thấy, có 9/9 giả thuyết đều đạt như kỳ vọng ban đầu, trong đó mức độ tác động đối với khả năng đổi mới lần lượt là: Quản lý kiến thức; Tổ chức quản lý quan hệ khách hàng; Định hướng khách hàng; Quản lý quan hệ khách hàng dựa trên công nghệ. Kết quả cũng cho thấy, có sự tác động tích cực giữa khả năng đổi mới và hiệu suất tổ chức.

26 Nhân tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng về chất lượng dịch vụ tại MSB khu vực thành phố Hồ Chí Minh / Lê Thị Ánh Tuyết, Hoàng Vĩnh Long, Nguyễn Thủy Tiên // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 215 - 219 .- 332

Bài viết sử dụng phương pháp phân tích nhân tố khám phá và phương pháp phân tích hồi quy tuyến tính, tìm ra được 6 nhân tố hưởng đến chất lượng dịch vụ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng hải Việt Nam (MSB) khu vực TP. Hồ Chí Minh, sắp xếp theo thứ tự: Sự tin cậy; sự đáp ứng; sự đảm bảo; sự thấu hiểu;công nghệ 4.0 và kỹ năng nhân viên. Dựa trên kết quả đó, nhóm tác giả đưa ra giải pháp cụ thể đối với từng nhân tố để nâng cao chất lượng dịch vụ tại hệ thống ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Việt Nam trong cả nước nói chung và khu vực thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.

27 Giải pháp duy trì sự gắn bó của người lao động trong doanh nghiệp du lịch / Lê Thị Tú Anh // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 223 - 225 .- 332

Nguồn nhân lực luôn là tài sản vô giá của bất kỳ một doanh nghiệp nào. Tuy nhiên, thực tế hiện nay, các doanh nghiệp đang phải đối mặt với tình trạng “chảy máu chất xám” do những lao động giỏi không muốn gắn kết lâu dài với doanh nghiệp. Trong lĩnh vực du lịch, thời gian qua, tình trạng thiếu hụt lao động có kinh nghiệm và tình trạng người lao động phải rời khỏi doanh nghiệp hoặc nhảy việc diễn ra khá thường xuyên, đặc biệt trong giai đoạn đại dịch COVID-19 bùng phát. Năm 2024, ngành du lịch Việt Nam đặt mục tiêu đón 17-18 triệu lượt khách quốc tế. Để đạt được mục tiêu này gắn với định hướng phát triển ngành Công nghiệp du lịch bền vững thì yêu cầu đặt ra đối với doanh nghiêp du lịch hiện nay là phải đảm bảo nguồn nhân lực đủ cả về số lượng lẫn chất lượng, trong đó cần duy trì sự gắn bó của người lao động trong doanh nghiệp du lịch.

28 Nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua xe điện của người tiêu dùng Việt Nam / Nguyễn Văn Chiến // .- 2024 .- Số 821 - Tháng 3 .- Tr. 226 - 228 .- 332

Sử dụng phương tiện giao thông phát thải khí các bon có ảnh hưởng tới môi trường và phát triển bền vững của Việt Nam và nhiều quốc gia. Người tiêu dùng đang được khuyến khích chuyển sang sử dụng phương tiện giao thông công cộng hoặc sử dụng xe điện nhằm giảm thiểu phát thải khí các bon. Mục tiêu của nghiên cứu này là xác định các nhân tố ảnh hưởng tới ý định mua xe điện của người tiêu dùng Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhân tố có thể ảnh hưởng đến hành vi mua xe điện (NTD) bao gồm: cơ sở hạ tầng (CSHT), chính sách của nhà nước (CS), nhận thức về môi trường (MT), chất lượng cảm nhận (CM), chi phí (CP) và ảnh hưởng của truyền thông (TT).

29 Chính sách tiền tệ của Fed năm 2024 và một số khuyến nghị đối với Việt Nam / Trương Phan Kiều Oanh // .- 2024 .- Số 06 - Tháng 3 .- Tr. 50-56 .- 332.12

Bài viết này phân tích những khó khăn và thuận lợi khi Fed điều chỉnh chính sách tiền tệ, qua đó, tác giả nêu một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam nhằm đạt được các mục tiêu tăng trưởng và ổn định kinh tế vĩ mô.

30 Cơ cấu thu ngân sách nhà nước bền vững: Kinh nghiệm quốc tế và khuyến nghị đối với Việt Nam / Hà Thị Tuyết Minh // .- 2024 .- Số 06 - Tháng 3 .- Tr. 44-49 .- 332.1

Bài viết phân tích, đánh giá một số kinh nghiệm quốc tế về cơ cấu thu NSNN bền vững thông qua bốn loại thuế, gồm: Thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thuế thu nhập cá nhân (TNCN), thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB). Trên cơ sở đó, tác giả đề xuất một số khuyến nghị đối với Việt Nam để hoàn thiện cơ cấu thu NSNN bền vững, góp phần ổn định kinh tế vĩ mô, tạo môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội.