CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
21 Tác động của sự đổi mới công nghệ đến hành vi tiếp tục sử dụng công nghệ tự phục vụ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Tạ Thị Kiều Trang // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 335 .- Tr. 105 - 115 .- 332.12

Xác định và đo lường sự tác động của sự đổi mới công nghệ đến hành vi tiếp tục sử dụng công nghệ tự phục vụ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, đồng thời nghiên cứu sự điều tiết của nhận thức về giá trị đến sự tác động của sự hài lòng đến ý định tiếp tục sử dụng. Dữ liệu thu thập được từ 556 phiếu trả lời được phân tích bằng phần mềm SmartPLS để kết luận. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự đổi mới công nghệ tác động cùng chiều đến sự tin cậy, khả năng đáp ứng, sự bảo mật, chức năng, sự hài lòng. Đồng thời, sự tin cậy, khả năng đáp ứng, sự bảo mật, chức năng tác động tích cực đến sự hài lòng. Sự hài lòng tác động tích cực đến ý định tiếp tục sử dụng và ý định tiếp tục sử dụng tác động tích cực đến hành vi tiếp tục sử dụng. Ngoài ra, nhận thức về giá trị điều tiết làm tăng sự tác động của sự hài lòng đến ý định tiếp tục sử dụng. Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp những hàm ý quản trị nhằm nâng cao sự hài lòng của khách hàng và thu hút nhiều khách hàng sử dụng công nghệ tự phục vụ tại các ngân hàng thương mại Việt Nam.

22 Tác động của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam : xem xét vai trò của phát triển tài chính / 0868-2739 // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 335 .- Tr. 2 -11 .- 330

Nghiên cứu nhằm đánh giá tác động của kiều hối đến tăng trưởng kinh tế Việt Nam, với trọng tâm là vai trò điều tiết của phát triển tài chính. Dữ liệu giai đoạn 2000–2021 được phân tích bằng mô hình VECM. Kết quả cho thấy, trong ngắn hạn, phát triển tài chính (FD) thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, trong khi kiều hối (REMIT) và tương tác giữa kiều hối với phát triển tài chính (REMIT_FD) không có ảnh hưởng rõ rệt. Tuy nhiên, trong dài hạn, FD tiếp tục hỗ trợ tăng trưởng, còn REMIT và REMIT_FD lại tác động tiêu cực. Điều này cho thấy, khi hệ thống tài chính phát triển hơn, kiều hối có xu hướng được sử dụng cho tiêu dùng thay vì đầu tư sản xuất. Để tối ưu hóa dòng vốn này, Việt Nam cần thiết lập một khung chính sách toàn diện nhằm chuyển hướng kiều hối qua các kênh tài chính chính thức và thúc đẩy sử dụng vào các lĩnh vực sinh lợi. Việc này đòi hỏi sự phối hợp giữa nhà nước, các tổ chức tài chính và cộng đồng kiều bào, qua đó bảo đảm sự cân bằng giữa phát triển kinh tế vĩ mô và lợi ích của các hộ gia đình nhận kiều hối.

23 Hiệu ứng của các yếu tố tài chính, giới tính, thương mại, tới xuất khẩu hàng hóa ICT tại các quốc gia Đông Nam Á / Nguyễn Quang Minh // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 335 .- Tr. 12 - 20 .- 330

Hàng hóa ICT thường đóng vai trò cốt lõi trong việc thúc đẩy sự phát triển kinh tế và cải tiến công nghệ trên toàn cầu. Nghiên cứu xem xét hiệu ứng của các yếu tố tài chính, giới tính, thương mại, tới xuất khẩu hàng hóa ICT tại các quốc gia Đông Nam Á, từ đó khuyến nghị các định hướng và chính sách của cơ quan quản lý nhằm đạt được kế hoạch vĩ mô đề ra. Sử dụng mô hình nghiên cứu FGLS, nội dung đề cập tới một số quốc gia Đông Nam Á bao gồm Indonesia, Malaysia, Myanmar, Philippines, Singapore, Thailand, Viet Nam, với dữ liệu được thu thập theo năm trong giai đoạn 2004-2023. Thông qua nghiên cứu cho thấy lãi suất cho vay, phụ nữ trong quốc hội và nhập khẩu hàng hóa ICT có ý nghĩa thống kê trong việc ảnh hưởng tới xuất khẩu hàng hóa ICT. Một số quốc gia Đông Nam Á có thể xem xét giảm lãi suất cho vay, tăng nhập khẩu hàng hóa ICT, hoặc điều chỉnh tỉ lệ nữ trong vai trò quốc hội sẽ làm gia tăng xuất khẩu hàng hóa ICT.

24 Nghiên cứu tác động của rào cản xuất khẩu đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam / Lê Nguyễn Diệu Anh // Thương mại .- 2024 .- Số 195 .- Tr. 72-84 .- 658

Bài viết phân tích tác động của các rào cản xuất khẩu đến hiệu quả hoạt động của 282 doanh nghiệp xuất khẩu tại Việt Nam. Kết quả hồi quy cho thấy các rào cản nguồn nhân lực, văn hóa, sản phẩm, tài chính và hành chính đều có ảnh hưởng tiêu cực và đáng kể đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Rào cản nguồn nhân lực và tài chính là những yếu tố ảnh hưởng mạnh nhất, khi sự thiếu hụt nhân sự có chuyên môn và khó khăn trong tiếp cận nguồn vốn làm giảm khả năng cạnh tranh quốc tế của doanh nghiệp. Những phát hiện này nhấn mạnh sự cần thiết của các chính sách hỗ trợ từ phía chính phủ, bao gồm đơn giản hóa thủ tục hành chính và tăng cường các chương trình đào tạo và hỗ trợ tài chính cho doanh nghiệp.

25 Chuyển đổi số và cam kết phát triển bền vững: Động lực đổi mới sáng tạo cho doanh nghiệp Việt Nam / Nguyễn Hoàng // Thương mại .- 2025 .- Số 195 .- Tr. 3-14 .- 330

Bài viết phân tích tác động của chuyển đổi số và cam kết phát triển bền vững đến đổi mới sáng tạo trong các doanh nghiệp Việt Nam. Sử dụng phương pháp phân tích hồi quy với mẫu nghiên cứu 362 doanh nghiệp, kết quả cho thấy chuyển đổi số có ảnh hưởng tích cực đến đổi mới sáng tạo, trong khi các nỗ lực phát triển bền vững có thể gây ra những hạn chế nhất định trong ngắn hạn. Tuy nhiên, hai yếu tố này tích hợp tạo ra tác động cộng hưởng tích cực mạnh mẽ thúc đẩy đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp. Phát hiện này mang lại góc nhìn mới cho các doanh nghiệp Việt Nam, khẳng định vai trò của chuyển đổi số trong nâng cao đổi mới sáng tạo, đồng thời khuyến khích theo đuổi phát triển bền vững nhằm tạo nên lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trong dài hạn. Từ kết quả này, bài viết đề xuất một số hàm ý quản trị đối với các doanh nghiệp Việt Nam và chính sách đối với Chính phủ và các cơ quan hữu quan trong thúc đẩy chuyển đổi số, phát triển bền vững và đổi mới sáng tạo trong doanh nghiệp.

26 Hiệu quả quản lý nhà nước đối với bán lẻ trực tuyến tại Việt Nam - nghiên cứu từ các doanh nghiệp bán lẻ / Nguyễn Trần Hưng // Thương mại .- 2025 .- Số 195 .- Tr. 15-38 .- 658

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng: các hoạt động QLNN về thuế, về bảo vệ người tiêu dùng, về bảo vệ thông tin cá nhân và khiếu nại, tố cáo, xử lý tranh chấp đang được thực hiện khá tốt bởi các yếu tố này đều có tác động tích cực tới hiệu quả QLNN đối với BLTT. Trong khi đó, các hoạt động QLNN về hàng hóa và về thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong BLTT chưa được thực hiện tốt và có tác động tiêu cực tới hiệu quả QLNN đối với BLTT. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy, biến giới tính không có sự điều tiết đáng kể tới tác động của các mối quan hệ trong mô hình nghiên cứu. Tác giả cũng đưa ra một số hàm ý giải pháp để tăng cường hiệu quả QLNN đối với BLTT tại Việt Nam trong thời gian tới dựa trên các kết quả nghiên cứu đã được phân tích.

27 Huy động nguồn lực tài chính phát triển năng lượng hạt nhân hướng tới mục tiêu Net Zero tại Việt Nam / Đặng Trường Thịnh, Lê Hoài Thu, Trần Thanh Thu // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 291 .- Tr. 5 - 9 .- 332.024

Bài viết này làm rõ tiềm năng của năng lượng hạt nhân và đề xuất các giải pháp huy động nguồn lực tài chính phát triển năng lượng hạt nhân tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy lò phản ứng hạt nhân mô- đun nhỏ (SMR) là mô hình phát triển năng lượng hạt nhân phù hợp với các quốc gia đang phát triển, đặc biệt là với những nước có cung năng lượng phụ thuộc vào nhiên liệu hoá thạch như Việt Nam. Bài viết cũng đưa ra một số giải pháp tài chính nhằm thu hút, huy động nguồn lực tài chính cho phát triển điện hạt nhân trên cơ sở phân tích ưu và nhược điểm của các phương thức huy động vốn cho các dự án điện hạt nhân trên thế giới. Trong bối cảnh hiện nay, Việt Nam cần chú trọng vào 3 nhóm giải pháp chính gồm: tăng cường thu hút dòng vốn từ khu vực tư nhân thông qua mô hình hợp tác công tư, thúc đẩy thị trường trái phiếu xanh, huy động vốn từ các ngân hàng đa phương.

28 Các nhân tố ảnh hưởng tới rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại tại Việt Nam / Nguyễn Quốc Hưng // .- 2025 .- Số 291 .- Tr. 33 - 37 .- 332.024

Nghiên cứu này tìm hiểu về tác động của các nhân tố vĩ mô và vi mô tới Rủi ro tín dụng (RRTD) tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam. Dữ liệu nghiên cứu thứ cấp được thu thập từ báo cáo tài chính niêm yết của 26 NHTM Việt Nam và báo cáo thường niên của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trong khoảng thời gian từ 2008 đến 2022. Kết quả cho thấy Quy mô tổng tài sản, Tỷ suất lợi nhuận ROA, Cấu trúc sở hữu vốn, Tốc độ tăng GDP, Tốc độ tăng cung tiền M2, Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng trong quá khứ đều tác động có ý nghĩa đến RRTD của NHTM. Cụ thể, ba yếu tố Quy mô tổng tài sản, Tỷ lệ tăng trưởng tín dụng trong quá khứ, Tốc độ tăng GDP có tác động ngược chiều với RRTD của NHTM. Ngược lại, Tỷ suất lợi nhuận ROA, Cấu trúc sở hữu vốn và Tốc độ tăng cung tiền M2 có tác động cùng chiều tới RRTD của NHTM. Từ kết quả phân tích, tác giả đề xuất một số kiến nghị tới các cơ quan nhà nước và các NHTM nhằm giảm thiểu nguy cơ RRTD trong bối cảnh hiện nay.

29 Kế toán quản trị chiến lược và hiệu quả tổ chức : bằng chứng thực nghiệm tại các doanh nghiệp bất động sản Việt Nam / Đỗ Thị Hướng Dương // .- 2025 .- Số 291 .- Tr. 38 - 42 .- 657

Nghiên cứu được thực hiện dựa trên bộ dữ liệu thu thập từ 115 công ty bất động sản của Việt Nam. Phân tích mô hình cấu trúc tuyến tính SEM chỉ ra những kết quả thú vị. Kế toán quản trị (KTQT) chiến lược được sử dụng nhiều hơn ở những công ty có định hướng thị trường và có quy mô lớn, và giúp cho hiệu quả doanh nghiệp tăng cao. Ngoài ra, kế toán viên tham gia càng nhiều vào quy trình quản lý chiến lược càng giúp hiệu quả doanh nghiệp tăng cao, và họ tham gia nhiều hơn ở những công ty có định hướng chiến lược thăm dò. Ngoài ra, nghiên cứu cũng chỉ ra mối quan hệ có ý nghĩa thống kê giữa việc tham gia của nhân viên kế toán vào quy trình quản lý chiến lược với mức độ áp dụng KTQT chiến lược tại doanh nghiệp.

30 Chuyển đổi số trong chuỗi giá trị rau tại Việt Nam : thực trạng và giải pháp chính sách / Tạ Thu Trang, Lê Vũ Ngọc Kiên, Lâm Quốc Hoàng, Lê Tố Linh // .- 2025 .- Số 3 .- Tr. 38-43 .- 330

Bài viết đánh giá thực trạng chuyển đổi số trong chuỗi giá trị rau tại Việt Nam, đưa ra bức tranh tổng thể về ứng dụng công nghệ, phân tích thành tựu, điểm mạnh, cũng như khó khăn, thách thức, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao năng lực chuyển đổi số cho toàn chuỗi giá trị rau, góp phần vào mục tiêu chuyển đổi số và tái cơ cấu ngành nông nghiệp.