CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
21 Giải pháp để tín dụng ngân hàng thực sự trở thành động lực thúc đẩy tăng trưởng bền vững cho khu vực kinh tế tư nhân / TS. Đỗ Thị Thu Hà, PGS.TS. Nguyễn Thuỳ Dương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 295 tháng 09 .- Tr. 64-66 .- 332.1
Bài báo tập trung phân tích thực trạng phát triển tín dụng đối với khu vực doanh nghiệp tư nhân tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, trong bối cảnh khu vực này ngày càng khẳng định vai trò trọng yếu trong nền kinh tế. Thông qua số liệu cập nhật đến cuối năm 2024, bài viết cho thấy tín dụng cấp cho doanh nghiệp tư nhân đạt xấp xỉ 6,91 triệu tỷ đồng, chiếm 44% tổng dư nợ toàn hệ thống tín dụng, với sự tham gia của hơn 100 tổ chức tín dụng.
22 Kinh nghiệm quốc tế về áp dụng Hiệp ước vốn Basel III trong hoạt động ngân hàng và khuyến nghị cho Việt Nam / Đoàn Thị Cẩm Thư, Lê Hoàng Anh // Ngân hàng .- 2025 .- Số 9 .- Tr. 54-58 .- 332.12
Hệ thống ngân hàng luôn phải đối mặt với nhiều loại rủi ro khác nhau, đặc biệt là rủi ro tín dụng, rủi ro hoạt động và rủi ro thị trường. Để nâng cao khả năng chịu đựng và sự ổn định hệ thống ngân hàng quốc gia, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã và đang chỉ đạo các NHTM áp dụng Hiệp ước vốn Basel I, Basel II và thí điểm từng bước triển khai Basel III. Tuy nhiên, quá trình áp dụng Basel III tại Việt Nam gặp nhiều khó khăn do yêu cầu về nguồn lực, công nghệ và hệ thống quản trị rủi ro (QTRR). Do đó, việc học hỏi kinh nghiệm từ các NHTM trên thế giới trong việc thực hiện Basel III là rất cần thiết cho hệ thống ngân hàng Việt Nam hiện nay. Bài viết này phân tích kinh nghiệm quốc tế về việc áp dụng Basel III trong hoạt động ngân hàng, qua đó đưa ra một số khuyến nghị cho Việt Nam.
23 Mô phỏng quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ thanh khoản tại ngân hàng thương mại / Nguyễn Thị Thu Trang // Ngân hàng .- 2025 .- Số 9 .- Tr. 25-31 .- 332.12
Quy trình đánh giá nội bộ về mức đủ thanh khoản (ILAAP) không chỉ là yêu cầu của Basel III mà còn là công cụ quan trọng giúp ngân hàng thương mại (NHTM) đối phó với các tình huống căng thẳng thanh khoản. Nghiên cứu thực hiện mô phỏng các nội dung trong ILAAP, bao gồm giám sát của bộ phận cấp cao về ILAAP, quản lý rủi ro thanh khoản trong ngày, kiểm tra sức chịu đựng thanh khoản, kế hoạch dự phòng thanh khoản và báo cáo ILAAP, kiểm soát, kiểm toán nội bộ về ILAAP. Mô phỏng ILAAP được thực hiện dựa trên quy định quốc tế của Basel, hướng dẫn của Ngân hàng Trung ương châu Âu (ECB) và phù hợp với quy định tại Việt Nam.
24 Tác động của đổi mới xanh đến thành quả hoạt động của doanh nghiệp : vai trò trung gian của kế toán quản trị môi trường / TS. Phạm Ngọc Toàn, TS. Trần Thị Thanh Huyền // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 295 tháng 09 .- Tr. 71-74 .- 658
Nghiên cứu được thực hiện nhằm mục tiêu kiểm định và đo lường vai trò trung gian của kế toán quản trị môi trường trong mối quan hệ giữa đổi mới xanh và thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Dữ liệu nghiên cứu thu thập từ 178 doanh nghiệp sản xuất tại Thành phố Hồ Chí Minh, xử lý dữ liệu bằng phần mềm SmartPLS với kỹ thuật PLS SEM, kết quả nghiên cứu cho thấy đổi mới xanh góp phần nâng cao mức độ sử dụng kế toán quản trị môi trường và thành quả hoạt động của doanh nghiệp. Cuối cùng, một số hàm ý được đề xuất nhằm nâng cao thành quả hoạt động của doanh nghiệp thông qua đổi mới xanh và kế toán quản trị môi trường.
25 Dân trí tài chính số tại Việt Nam: Thực trạng và giải pháp / Đào Mỹ Hằng // Ngân hàng .- 2025 .- Số 9 .- Tr. 32-36 .- 332
Bài viết nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao dân trí tài chính số tại Việt Nam, đặc biệt trong bối cảnh các sản phẩm tài chính số như ví điện tử, ngân hàng số và dịch vụ tài chính trực tuyến phát triển mạnh mẽ. Mặc dù Việt Nam đã đạt được nhiều tiến bộ trong việc thúc đẩy tài chính số, song mức độ hiểu biết của người dân về lĩnh vực này vẫn còn hạn chế, dẫn đến nguy cơ gia tăng các rủi ro như lừa đảo trực tuyến và mất an toàn thông tin cá nhân. Bài viết đề xuất một số giải pháp thiết thực để cải thiện kiến thức tài chính số cho các nhóm dân cư dễ bị tổn thương, đồng thời mở rộng khả năng tiếp cận các dịch vụ tài chính an toàn, hiệu quả. Những nỗ lực này không chỉ giúp bảo vệ người tiêu dùng trước các rủi ro tiềm ẩn, mà còn góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của hệ sinh thái tài chính số tại Việt Nam.
26 Thực trạng về hiệu quả kinh doanh tại Công ty cổ phần Xăng dầu Dầu khí Hà Nội giai đoạn 2021-2023 / Ths. Nguyễn Hà Phương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 295 tháng 09 .- Tr. 75-78 .- 658
Bài báo giới thiệu tổng quan về ngành xăng dầu ở Việt Nam cũng như công ty cổ phần Xăng dầu Dầu khí Hà Nội. Để nâng cao hiệu quả kinh doanh tại Công ty, tác giả đã tập trung phân tích các hệ số hiệu suất hoạt động, hiệu quả hoạt động kinh doanh, kết quả kinh doanh của Công ty. Tác giả đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh cụ thể như gia tăng doanh thu cho Công ty, quản lý chặt chẽ chi phí của Công ty, tăng cường quản lý vốn, hàng tồn kho, quản lý chặt chẽ các khoản nợ của Công ty cùng một số giải pháp khác.
27 Nghiên cứu các yếu tố thúc đẩy văn hóa tổ chức xanh ở các doanh nghiệp sản xuất vừa và nhỏ tại Hà Nội / TS. Vũ Thị Như Quỳnh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 295 tháng 09 .- Tr. 79-82 .- 658
Dựa trên khảo sát 362 SMEs và phân tích định lượng, kết quả cho thấy Lãnh đạo xanh (GL), Quản trị nhân sự xanh (GHRM), Hỗ trợ cấp cao (TMS) và Chính sách bền vững (OSPS) ảnh hưởng tích cực đến GOC, trong đó GHRM và GL là hai yếu tố nổi bật nhất. Ngược lại, Ý thức môi trường (EC) không tác động đáng kể. GOC thúc đẩy mạnh mẽ Hành vi xanh (GEB), Đổi mới xanh (GI) và Hiệu quả môi trường (ENVP), nhưng không ảnh hưởng rõ ràng đến Hiệu quả kinh doanh (BP). GOC cũng đóng vai trò trung gian đáng kể trong mối quan hệ giữa GL và GI. Nghiên cứu cung cấp bằng chứng thực nghiệm có giá trị cho quản lý và chính sách tại các nền kinh tế mới nổi.
28 Vai trò của chính sách hỗ trợ tài chính và sự quan tâm môi trường đến ý định mua ô tô điện: tiếp cận từ mô hình VAB / TS. Nguyễn Đinh Yến Oanh, Trịnh Hoài Nhân, Nguyễn Ngọc Trí, Nguyễn Thị Vân Anh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 295 tháng 09 .- Tr. 83-86 .- 332.1
Kết quả cho thấy, cả 4 yếu tố giá trị ảnh hưởng tích cực đến thái độ, thái độ thúc đẩy ý định mua. Sự quan tâm đến môi trường điều tiết mối quan hệ giữa thái độ và ý định mua, trong khi chính sách hỗ trợ tài chính ảnh hưởng tích cực đến ý định.
29 Chi phí truyền thông xanh và hiệu quả tài chính: tiếp cận từ một số tình huống doanh nghiệp mỹ phẩm tại Việt Nam / Ths. Nguyễn Ngọc Thúy // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 295 tháng 09 .- Tr. 87-91 .- 332.1
Bài viết tiếp cận truyền thông xanh với các trường hợp thực tiễn nhằm làm rõ mối liên hệ giữa chi phí truyền thông và hiệu quả tài chính. Kết quả cho thấy truyền thông xanh có thể nâng cao giá trị thương hiệu, tăng khả năng định giá sản phẩm và cải thiện khả năng sinh lời. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất mô hình ba chiều (thông điệp, kênh truyền thông và tác động tài chính), hỗ trợ doanh nghiệp và kế toán quản trị định vị chi phí truyền thông như một khoản đầu tư chiến lược trong báo cáo nội bộ.
30 Quản lý hành vi tiêu dùng bền vững: Kinh nghiệm quốc tế và bài học cho Việt Nam / Ths. Nguyễn Anh Vũ // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 295 tháng 09 .- Tr. 92-95 .- 658
Kết quả khẳng định hành vi bền vững không chỉ phụ thuộc ý thức cá nhân mà còn chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ thể chế, chính sách, hạ tầng và văn hóa-xã hội. Vì vậy, giải pháp phải đặt con người ở trung tâm, kết hợp đồng bộ công cụ ràng buộc (pháp luật, thuế) với khuyến khích (giáo dục, truyền thông, công nghệ, huy động cộng đồng). Trên cơ sở đó, nhóm tác giả đề xuất một số hướng đi sơ bộ giúp Việt Nam định hình tiêu dùng bền vững, góp phần thực thi chiến lược phát triển dài hạn.