CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
461 FDI góp phần nâng cao vị thế Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu / Nguyễn Hoài Phương Anh // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 46-48 .- 658
Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài giữ vai trò quan trọng, thực hiện nhiệm vụ tiên phong và chính yếu kết nối với chuỗi giá trị toàn cầu. Sự gia tăng gần đây của các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực công nghệ thông tin, viễn thông, bán lẻ và trung gian tài chính... có thể mang lại cơ hội cho Việt Nam khi tham gia vào các nấc giá trị cao hơn trong chuỗi giá trị toàn cầu. Vì vậy, cần có sự chuyển hướng để đón dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài trong lĩnh vực này. Trên cơ sở đánh giá thực trạng tham gia chuỗi giá trị toàn cầu của doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam, bài viết đề xuất giải pháp để dòng vốn này góp phần nâng cao vị thế của Việt Nam khi tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu.
462 Tín dụng chính sách trong bức tranh tài chính toàn diện ở Việt Nam / Nguyễn Việt Hưng, Trần Thị Thương Hiền, Nguyễn Thị Hồng Lanh // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 49-52 .- 332
Trong xu thế phát triển của kinh tế - xã hội, cũng như các nước thế giới, Việt Nam đang chú trọng việc thúc đẩy sự phát triển của tài chính toàn diện. Cụ thể, ngày 22/01/2020, Thủ tướng Chính phủ đã ký ban hành Quyết định số 149/QĐ-TTg phê duyệt Chiến lược tài chính toàn diện quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030 đã đưa ra quan điểm thúc đẩy phát triển tài chính toàn diện an toàn, hiện quả, bền vững; có sự phối hợp, tham gia của cả khu vực nhà nước và khu vực tư nhân… Trong bức tranh tài chính toàn diện, tín dụng chính sách đang là một trong những công cụ, giải pháp quan trọng của Đảng, Chính phủ, chính quyền địa phương các cấp trong việc thực hiện mục tiêu quốc gia về xóa đói giảm nghèo bền vững, đảm bảo an sinh xã hội.
463 Điều hành công cụ dự trữ bắt buộc tại Việt Nam / Huỳnh Quốc Khiêm // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 53-55 .- 332
Dựa trên cơ sở lý luận về dự trữ bắt buộc, bằng phương pháp nghiên cứu định tính, bài viết thu thập và phân tích dữ liệu về thực trạng điều hành công cụ dự trữ bắt buộc tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, công cụ này có tác dụng trong việc hạn chế cung tín dụng ngoại tệ và thu hẹp lãi suất cho vay giữa VND và ngoại tệ. Tuy nhiên, công cụ này cũng ảnh hưởng đến thanh khoản của ngân hàng thương mại và phương pháp quản lý dự trữ bắt buộc vẫn còn hạn chế. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, tác giả đưa ra một số khuyến nghị cho công tác điều hành công cụ dự trữ bắt buộc của Việt Nam trong thời gian tới.
464 Thực trạng thị trường trái phiếu doanh nghiệp Việt Nam / Phạm Tuấn Minh // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 56-58 .- 658
Trái phiếu doanh nghiệp là kênh huy động vốn trung và dài hạn quan trọng cho doanh nghiệp và nền kinh tế, qua đó hỗ trợ giảm áp lực lên kênh tín dụng ngân hàng. Tại Việt Nam, thị trường trái phiếu doanh nghiệp hình thành từ năm 2000, nhưng chỉ thực sự phát triển mạnh khi Nghị định số 90/2011/NĐ-CP của Chính phủ về phát hành trái phiếu doanh nghiệp được ban hành và có hiệu lực. Do đó, việc phát triển thị trường trái phiếu doanh nghiệp hiệu quả, minh bạch và bền vững là yêu cầu cấp thiết trong bối cảnh doanh nghiệp cần đa dạng hóa các nguồn lực tài chính. Trên cơ sở đánh giá thực trạng thị trường trái phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam hiện nay, bài viết này đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển thị trường này trong thời gian tới.
465 Nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc vốn của công ty phi tài chính trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Đỗ Phương Thảo // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 59-62 .- 332.6
Nghiên cứu này tìm hiểu các nhân tố tác động lên cấu trúc vốn của công ty phi tài chính qua việc sử dụng dữ liệu bảng được thu thập từ 428 công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam trong khoảng thời gian 6 năm (từ 2013 đến 2021) do FiinGroup JSC cung cấp. Kết quả nghiên cứu cho thấy, nhân tố tỷ suất lợi nhuận trên tổng tài sản có ảnh hưởng nghịch chiều với đòn bẩy tài chính, điều này hợp lý khi kinh doanh hiệu quả, doanh nghiệp sẽ có xu hướng giảm nợ.
466 Hành vi thao túng báo cáo tài chính và những tác động / Nguyễn Hữu Tân // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 63-66 .- 332
Báo cáo tài chính cần phải đảm bảo sự minh bạch, trung thực và khách quan để cung cấp thông tin chính xác cho các nhà quản lý doanh nghiệp, nhà đầu tư và các bên liên quan. Tuy nhiên, thời gian qua, trên thị trường chứng khoán quốc tế và Việt Nam, việc thao túng báo cáo tài chính đã gia tăng đáng kể, không chỉ về số lượng mà còn về mức độ tinh vi, ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường và nhà đầu tư. Trên cơ sở nhận diện các hành vi thao túng báo cáo tài chính phổ biến, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm ngăn ngừa, phát hiện các hành vi này.
467 Nhận thức nhà đầu tư về sử dụng AI và ảnh hưởng đến hành vi của họ trên thị trường chứng khoán Việt Nam / Hồ Điệp, Lê Đỗ Thiên Trúc, Lê Ngọc Bích, Phạm Quốc Hải // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 63-67 .- 332.6
Bài viết này thực hiện khảo sát về nhận thức của các nhà đầu tư tài chính về việc sử dụng trí tuệ nhân tạo và ảnh hưởng của nó đến hành vi của họ trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Nghiên cứu kết luận rằng, có mối tương quan nhất định giữa nhận thức của các nhà đầu tư cá nhân về việc sử dụng trí tuệ nhân tạo và tác động của nó đối với hành vi của họ trên thị trường chứng khoán Việt Nam và 3 giả thuyết nghiên cứu đề xuất đều được chấp nhận. Nghiên cứu này cũng nhằm mục đích kết nối trí tuệ nhân tạo với tài chính hành vi.
468 Các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực chấp nhận rủi ro của nhà đầu tư hợp đồng tương lai chỉ số VN30 trên thị trường chứng khoán phái sinh / Ngô Thuỳ Dung // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 72-76 .- 332.6
Nghiên cứu này nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng tới năng lực chấp nhận rủi ro tài chính của nhà đầu tư hợp đồng tương lai chỉ số VN30 trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam. Số liệu được sử dụng trong nghiên cứu được thu thập từ 412 nhà đầu tư hợp đồng tương lai chỉ số VN30 trên thị trường chứng khoán phái sinh Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hầu hết các biến nhân khẩu học xã hội như: tuổi, giới tính, tình trạng hôn nhân, giáo dục và thu nhập đều ảnh hưởng đến năng lực chấp nhận rủi ro của nhà đầu tư hợp đồng tương lai chỉ số VN30.
469 Triển vọng áp dụng công nghệ chuỗi khối trong lĩnh vực tài chính nông nghiệp tại Việt Nam / Lý Hoàng Phú, Hoàng Minh Quyên // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 77-80 .- 332
Công nghệ chuỗi khối cung cấp các giải pháp sáng tạo mang tính đột phá trong các lĩnh vực khác nhau, đặc biệt là trong lĩnh vực tài chính. Vì vậy, việc ứng dụng công nghệ chuỗi khối ngày càng trở nên phổ biến và góp phần không nhỏ trong việc nâng cao hiệu quả các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong nền kinh tế số. Trên cơ sở tổng hợp các nghiên cứu, báo cáo có liên quan trên thế giới và ở Việt Nam, bài viết này cung cấp một góc nhìn sâu hơn về việc áp dụng công nghệ chuỗi khối trong lĩnh vực tài chính nông nghiệp tại Việt Nam.
470 Nghiên cứu chính sách phát triển mô hình hợp tác xã tại Việt Nam / Nguyễn Văn Phương, Trương Anh Tuấn, Đinh Thị Thanh Tâm, Lý Thu Cúc // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 81-84 .- 658
Trong những năm qua, Việt Nam đã có nhiều chính sách hỗ trợ và phát triển mô hình tổ chức theo hợp tác xã và đã có những tác động đáng kể cho sự phát triển kinh tế - xã hội. Các mô hình hợp tác xã này đã chứng minh được sự phù hợp với mô hình sản xuất nhỏ lẻ, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế, mô hình hợp tác xã chưa phát huy được hết vai trò của nó. Do đó, để các hợp tác xã phát triển bền vững và mang lại hiệu quả tốt hơn, các chính sách hỗ trợ và phát triển hợp tác xã cần được thiết kế và thực hiện theo tiếp cận từ dưới lên, dựa trên nhu cầu của các hợp tác xã.