CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
471 Vận dụng phương pháp so sánh trong định giá bất động sản / Nguyễn Thị Tiến // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 85-87 .- 332.632

Phương pháp so sánh có thể sử dụng thẩm định hầu hết các loại tài sản, đặc biệt phương pháp này được sử dụng chủ yếu trong trường hợp thẩm định giá đất hoặc giá nhà đất cho các yêu cầu: mua, bán, thế chấp, góp vốn, phân chia quyền lợi tài sản… và có thể áp dụng cho hầu hết các loại bất động sản. Phương pháp so sánh là một trong những phương pháp có hiệu quả nhất trong thẩm định giá bất động sản.

472 Giải pháp phát triển vốn nhân lực xanh tại Việt Nam / Nguyễn Thị Hồng // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 88-91 .- 658.3

Gắn liền với kinh tế số, không thể thiếu vai trò của vốn nhân lực xanh. Việt Nam đặt mục tiêu kinh tế số chiếm khoảng 25% GDP vào năm 2025 và 30% GDP vào năm 2030. Do đó, Việt Nam cần triển khai đồng bộ các giải pháp phát triển nguồn nhân lực xanh để đội ngũ này có thể đóng góp nhiều hơn vào phát triển kinh tế số năm 2030 và xa hơn là mục tiêu phát triển bền vững, hướng tới thịnh vượng.

473 Giải pháp gia tăng lợi ích ngân hàng số / Huỳnh Thị Thanh Trúc // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 92-94 .- 332.12

Nghiên cứu này thảo luận xu thế phát triển ngân hàng số hiện nay trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp lần thứ tư. Nghiên cứu thảo luận một số giải pháp phát triển ngân hàng số cho Việt Nam trong thời gian tới nhằm gia tăng các lợi ích từ ngân hàng cho người dân, nhà đầu tư, cho doanh nghiệp và đóng góp vào phát triển kinh tế nước nhà.

474 Cấu trúc vốn và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Kim Hùng // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 95-97 .- 332.12

Cấu trúc vốn ngân hàng được xem là có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các tổ chức tín dụng. Nghiên cứu này xem xét yếu tố: Cấu trúc vốn (CAP) và các biến kiểm soát gồm Quy mô ngân hàng (SIZE), tỷ lệ cho vay (LOAN), Tỷ trọng tiền gửi khách hàng (DEPOSIT), Rủi ro tín dụng (RISK) và GDP tác động đến khả năng sinh lời của các ngân hàng. Bằng phương pháp hồi quy S-GMM và phần mềm Stata 17, kết quả nghiên cứu cho thấy, các yếu tố này đều có tác động đến khả năng sinh lời, từ đó, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm nâng cao khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam.

475 Vận dụng mô hình ngưỡng đánh giá tác động từ thu nhập phi tín dụng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại cổ phần / Nguyễn Trung Dũng, Nguyễn Thu Thủy, Tạ Minh Tú // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 98-103 .- 332.12

Nghiên cứu này đánh giá vai trò thu nhập phi tín dụng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của 27 ngân hàng thương mại cổ phần tại Việt Nam giai đoạn 2011-2021 thông qua mô hình ngưỡng (Threshold model) của Hansen (1999). Mô hình được sử dụng để đánh giá tác động phi tuyến của thu nhập phi tín dụng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại cổ phần. Từ đó, đề xuất các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam áp dụng các giải pháp nhằm tăng mạnh hơn nữa tỷ lệ thu nhập phi tín dụng.

476 Tính đa dạng của hội đồng quản trị và hiệu quả hoạt động của ngân hàng / Trần Thị Tuyết Vân // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 104-106 .- 332.12

Hội đồng quản trị đa dạng là yếu tố quan trọng góp phần vào sự thành công và bền vững của một ngân hàng. Bài viết này phân tích tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm để xác định và hệ thống lại tầm ảnh hưởng của đặc điểm hội đồng quản trị, đặc biệt là các chỉ số đa dạng tới hiệu quả ngân hàng. Kết quả cho thấy, tính đa dạng của hội đồng quản trị là những yếu tố đáng tin cậy để cải thiện hiệu quả hoạt động, mối liên hệ tương quan này đã được chứng minh bằng những chỉ số khác nhau, tại những quốc gia có đặc thù phát triển khác nhau. Điều này hàm ý các ngân hàng trên thế giới nên triển khai các chính sách cụ thể để có thể nâng cao tính đa dạng trong quy trình quản trị kinh doanh, từ đó cải hiện hoạt động, góp phần khai thác lợi nhuận tốt hơn.

477 Ảnh hưởng từ phong cách lãnh đạo đến sự hài lòng của nhân viên tại các ngân hàng thương mại / Nguyễn Duy Khánh // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 107-111 .- 332.12

Nghiên cứu này kiểm định mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo đích thực và sự hài lòng trong công việc của nhân viên tại nhóm ngân hàng thương mại có vốn nhà nước và ngân hàng thương mại cổ phần với vai trò trung gian của động lực làm việc và sự gắn kết của nhân viên. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 309 nhân viên tại các ngân hàng thương mại ở TP. Hồ Chí Minh và phân tích bằng công cụ CB-SEM. Kết quả cho thấy, động lực và sự gắn kết trong công việc là những biến số quan trọng để giải thích mối quan hệ giữa phong cách lãnh đạo đích thực và sự hài lòng công việc của nhân viên tại ngân hàng thương mại.

478 Đảm bảo an toàn dữ liệu của các tổ chức tài chính và ngân hàng thương mại / Bùi Thị Yên // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 112-114 .- 332.12

Bảo mật dữ liệu và thực thi quyền riêng tư dữ liệu được cho là đóng vai trò rất quan trọng trong việc thúc đẩy chuyển đổi số ngành Tài chính - Ngân hàng. Bài viết trao đổi về thực trạng đảm bảo an toàn dữ liệu của các tổ chức tài chính và ngân hàng thương mại của Việt Nam hiện nay, từ đó kiến nghị một số giải pháp nhằm đảm bảo hiệu quả công tác này trong bối cảnh chuyển đổi số đang được Chính phủ triển khai một cách mạnh mẽ theo Chương trình “Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030”.

479 Ứng dụng tiếp thị số vào hoạt động dịch vụ ngân hàng tại Việt Nam / Nguyễn Văn Quang // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 115-118 .- 332.12

Trong bối cảnh ngân hàng số ngày càng phát triển, ứng dụng Digital marketing vào dịch vụ ngân hàng đang trở thành lựa chọn sống còn của ngân hàng. Tuy nhiên, hoạt động Digital marketing hiện nay tại nhiều ngân hàng còn đối mặt với không ít khó khăn và thách thức. Bài viết này đưa ra các giải pháp nhằm thúc đẩy ứng dụng Digital marketing dịch vụ ngân hàng.

480 Tiếp thị số - Đòn bẩy cho doanh nghiệp hiện đại / Nguyễn Thị Hoài Nam // .- 2024 .- Số 820 - Tháng 3 .- Tr. 119-121 .- 658.8

Tiếp thị số (Digital marketing) là tiếp thị sản phẩm hoặc dịch vụ sử dụng công nghệ kỹ thuật số, chủ yếu được thực hiện trên Internet, nhưng cũng bao gồm quảng cáo trên điện thoại di động và các phương tiện kỹ thuật số khác. Các chiến dịch tiếp thị kỹ thuật số đang trở nên phổ biến và hiệu quả hơn trong các doanh nghiệp do nền tảng kỹ thuật số ngày càng được sử dụng và tích hợp vào các kế hoạch tiếp thị, vào cuộc sống hàng ngày cũng như do người tiêu dùng sử dụng thiết bị kỹ thuật. Bài viết này tập trung vào các khái niệm về tiếp thị kỹ thuật số, cũng như cách tiếp thị kỹ thuật số hỗ trợ các doanh nghiệp hiện đại và một số ví dụ trong thực tế.