CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
401 Kinh nghiệm quốc tế về mô hình thị trường các-bon / Đỗ Thanh Lâm // .- 2024 .- Số 823 .- Tr. 10-13 .- 363

Thị trường các-bon được ghi nhận là một trong các phương thức để định giá các-bon trên thế giới. Thị trường các-bon được phân loại thành thị trường các-bon tự nguyện và thị trường các-bon tuân thủ. Trong đó, thị trường các-bon tuân thủ hay còn được hiểu là Hệ thống mua bán phát thải khí nhà kính (ETS) được nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ áp dụng để giảm lượng phát thải khí nhà kính. Mỗi thị trường các-bon tuân thủ có quy định riêng về mô hình, cụ thể là về hàng hóa, đối tượng tham gia, sàn giao dịch, cơ quan quản lý… Với mục tiêu xây dựng và vận hành thị trường các-bon trong thời gian tới, Việt Nam cần nghiên cứu, tham khảo kinh nghiệm quốc tế về mô hình thị trường các-bon tuân thủ.

402 Phát triển thị trường các-bon tại Việt Nam trong bối cảnh các cơ chế chống rò rỉ các-bon trên thế giới / Đặng Thị Thủy // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 18-21 .- 363

Việc đo lường chi phí phát thải khí nhà kính (hay còn gọi là định giá các-bon) giữa các quốc gia hiện nay rất khác nhau, có nước chưa áp dụng công cụ định giá các-bon hoặc mỗi nước lựa chọn các công cụ định giá các-bon riêng. Khác biệt trong định giá các-bon xảy ra cùng với quá trình di chuyển của hàng hóa thông qua thương mại quốc tế, đã tạo ra hiện tượng rò rỉ carbon. Rò rỉ các-bon có thể được giảm bớt thông qua cơ chế điều chỉnh lượng các-bon biên giới (Border Carbon Adjustment - BCA) áp dụng tại quốc gia nhập khẩu. Tuy nhiên, có quan điểm cho rằng, BCA tạo ra rào cản thương mại gây hạn chế nhập khẩu, bảo hộ hàng hóa trong nước. Bài viết này sẽ đưa ra cách nhìn khác về BCA và tác động của BCA với phát triển thị trường các-bon của quốc gia.

403 Kinh tế tuần hoàn : kinh nghiệm quốc tế và bài học rút ra / Trần Vĩnh Hoàng, Trần Thị Quế Trân // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 4-6 .- 330

Kinh tế tuần hoàn là xu hướng tất yếu của quá trình phát triển bền vững, thuật ngữ tuần hoàn ở đây có nghĩa là đầu ra của quá trình phía trước cụ thể là: chất thải, sản phẩm phụ, phế phẩm, sản phẩm đã qua sử dụng, vật liệu đã qua sử dụng..sẽ trở thành nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất khác (quá trình phía sau), quay vòng liên tục giống như vòng tuần hoàn của nước với mục đích giảm thiểu việc sử dụng nguyên liệu thô và tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo. Bài viết khảo lược những kinh nghiệm về việc phát triển KTTH của một số nước thành công trong chuyển đổi mô hình từ kinh tế tuyến tính sang KTTH và từ đó rút ra một số bài học cho việc phát triển KTTH.

404 Phát triển giáo dục đại học trong bối cảnh chuyển đổi số tại các trường đại học của Việt Nam / Vĩnh Bảo Trung // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 7-9 .- 330

Trong bối cảnh môi trường kinh doanh và xã hội đang chuyển biến nhanh chóng do ảnh hưởng của công nghệ thông tin, việc cập nhật và phát triển giáo dục đại học để đáp ứng các yêu cầu mới trở nên cấp thiết. Bài báo cũng đề cập đến các thách thức cần vượt qua, bao gồm việc đảm bảo tính bền vững và chất lượng của giáo dục trực tuyến, khả năng tiếp cận và đào tạo cho mọi người, cũng như cần thiết có chính sách và quy định rõ ràng từ phía chính phủ, từ đó đưa ra những đề xuất giải quyết để đảm bảo tính bền vững và chất lượng của hệ thống giáo dục.

405 Nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng nông nghiệp tại các ngân hàng thương mại ở tỉnh Nghệ An / Đặng Thành Cương // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 22-25 .- 658

Dựa vào mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy tuyên tính (MRA), tác giả đã điêu tra, thu nhập dữ liệu từ 439 khách hàng sư dụng dịch vụ tín dụng nông nghiệp tại NHNo&PTNT tỉnh Nghệ An, NHNo&PTNT Tây Nghệ An, NHNo&PTNT Nam Nghệ An, HBBank-Nghệ An, BIDV-Nghệ An, VCB-Nghệ An là những ngân hàng có thị phân tín dụng nông nghiệp chiêm phân lớn tổng dư nợ tín dụng nông nghiệp trên toàn tỉnh Nghệ An. Kêt quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đên chất lượng tín dụng nông nghiệp tại các ngân hàng thương mại ở tỉnh Nghệ An theo thứ tự là Sự đồng cảm, Phương tiện hữu hình và Sự đảm bảo, Tính đáp ứng và cuối cùng là Sự tin cậy.

406 Năng lực tài chính của các doanh nghiệp thực phẩm đồ uống trong bối cảnh thúc đẩy kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam / Phạm Thị Vân Anh, Trần Thanh Thu, Nguyễn Thu Hà, Đoàn Nhất Quang // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 32-36 .- 332.1

Bài viêt này nghiên cứu năng lực tài chính của các doanh nghiệp thực phẩm đồ uống (F&B) trong giai đoạn 2020-2022, giai đoạn sau đại dịch Covid-19 khi vấn đê rác thải nhựa thực phẩm trở nên nhức nhối. Trên cơ sở phân tích, đánh giá năng lực tài chính, bài viêt đưa ra một số đê xuất nâng cao năng lực tài chính cho các doanh nghiệp F&B hướng đên mục tiêu tăng trưởng xanh và thúc đẩy kinh tê tuân hoàn.

407 Chi đầu tư từ ngân sách nhà nước vào giao thông xanh, nông nghiệp bền vững và công nghệ xanh tại một số quốc gia và hàm ý chính sách cho Việt Nam / Nguyễn Minh Phúc // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 90-96 .- 332.1

Bài báo này tập trung vào tìm hiểu và phân tích một số giải pháp chi ngân sách đâu tư vào các linh vực trên tại một số quốc gia nhằm đê xuất các hàm y chính sách cho Việt Nam trong việc chi ngân sách hướng đên bảo vệ môi trường và tăng trưởng kinh tê bên vững. Các hàm y chính sách này bao gồm thúc đẩy giao thông vận tải công cộng và xanh, hỗ trợ nông nghiệp bên vững, và đâu tư vào nghiên cứu phát triển công nghệ xanh.

408 Xuất khẩu nông, lâm, thủy sản của Việt Nam giai đoạn 2020-2023 và giải pháp đến năm 2030 / Nguyễn Thị Hằng, Ngô Thế Chi // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 5-8 .- 330

Bài viết này trình bày và phân tích khái quát về xuất khẩu hàng nông, lâm, thủy sản trong giai đoạn 2020-2023 và đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng này giai đoạn đến 2030.

409 Lý thuyết và thực tiễn về phân cấp tài khóa ở Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 / Phạm Thu Hằng // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 9-13 .- 332.1

Trong giai đoạn 2016 - 2020, thực trạng phân cấp tài khóa ở Việt Nam cho thấy: (i) Phân cấp tài khóa xét dưới góc độ thu - chi còn có sự chênh lệch khá lớn giữa các tỉnh/ thành phố; (ii) Phân cấp tài khóa có xu hướng được duy trì và thúc đẩy tốt hơn ở những khu vực tỉnh/ thành phố có tăng trưởng kinh tế cao; (iii) Nhóm các tỉnh/thành phố có mức phân cấp tài khóa còn thấp gần như chưa được cải thiện đáng kể trong giai đoạn 2016 - 2020. Một số giải pháp chính sách đề xuất nhằm tăng cường phân cấp tài khóa ở Việt Nam bao gồm: (i) Chỉnh sửa và bổ sung các quy định về pháp luật nhằm hoàn thiện luật NSNN; (ii) Chính sách tăng cường các tiềm lực thu NS tại địa phương; (iii) Chính sách khuyến khích tăng trưởng kinh tế địa phương đang có mức độ phân cấp tài khóa thấp; (iv) Tăng cường công tác thanh kiểm tra minh bạch và hiệu quả.

410 Nhân tố tác động đến nguy cơ phá sản của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ngành sản xuất thực phẩm đồ uống / Nguyễn Thị Thu Hằng, Lê Ngọc Cường // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 29-33 .- 658

Nghiên cứu thực hiện ước lượng mô hình hồi quy theo theo ba phương pháp: Mô hình bình phương bé nhất Pools OLS; Mô hình tác động cố định FEM và mô hình tác động ngẫu nhiên REM, thực hiện kiểm định về việc lựa chọn mô hình phù hợp, kiểm định về hiện tượng phương sai không đồng nhất và thực hiện khắc phục điểm yếu của mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô doanh nghiệp, tỷ suất sinh lời của tài sản, tỷ suất thanh toán hiện hành, đòn bẩy tài chính, tuổi của doanh nghiệp có tác động đến chỉ số Zscore phản ánh nguy cơ phá sản của các doanh nghiệp ngành sản xuất thực phẩm – đồ uống niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.