CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
401 Kinh tế tuần hoàn : kinh nghiệm quốc tế và bài học rút ra / Trần Vĩnh Hoàng, Trần Thị Quế Trân // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 4-6 .- 330
Kinh tế tuần hoàn là xu hướng tất yếu của quá trình phát triển bền vững, thuật ngữ tuần hoàn ở đây có nghĩa là đầu ra của quá trình phía trước cụ thể là: chất thải, sản phẩm phụ, phế phẩm, sản phẩm đã qua sử dụng, vật liệu đã qua sử dụng..sẽ trở thành nguyên liệu đầu vào cho quá trình sản xuất khác (quá trình phía sau), quay vòng liên tục giống như vòng tuần hoàn của nước với mục đích giảm thiểu việc sử dụng nguyên liệu thô và tăng cường sử dụng năng lượng tái tạo. Bài viết khảo lược những kinh nghiệm về việc phát triển KTTH của một số nước thành công trong chuyển đổi mô hình từ kinh tế tuyến tính sang KTTH và từ đó rút ra một số bài học cho việc phát triển KTTH.
402 Phát triển giáo dục đại học trong bối cảnh chuyển đổi số tại các trường đại học của Việt Nam / Vĩnh Bảo Trung // .- 2024 .- Số 656 - Tháng 4 .- Tr. 7-9 .- 330
Trong bối cảnh môi trường kinh doanh và xã hội đang chuyển biến nhanh chóng do ảnh hưởng của công nghệ thông tin, việc cập nhật và phát triển giáo dục đại học để đáp ứng các yêu cầu mới trở nên cấp thiết. Bài báo cũng đề cập đến các thách thức cần vượt qua, bao gồm việc đảm bảo tính bền vững và chất lượng của giáo dục trực tuyến, khả năng tiếp cận và đào tạo cho mọi người, cũng như cần thiết có chính sách và quy định rõ ràng từ phía chính phủ, từ đó đưa ra những đề xuất giải quyết để đảm bảo tính bền vững và chất lượng của hệ thống giáo dục.
403 Nghiên cứu các nhân tố tác động đến chất lượng tín dụng nông nghiệp tại các ngân hàng thương mại ở tỉnh Nghệ An / Đặng Thành Cương // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 22-25 .- 658
Dựa vào mô hình phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy tuyên tính (MRA), tác giả đã điêu tra, thu nhập dữ liệu từ 439 khách hàng sư dụng dịch vụ tín dụng nông nghiệp tại NHNo&PTNT tỉnh Nghệ An, NHNo&PTNT Tây Nghệ An, NHNo&PTNT Nam Nghệ An, HBBank-Nghệ An, BIDV-Nghệ An, VCB-Nghệ An là những ngân hàng có thị phân tín dụng nông nghiệp chiêm phân lớn tổng dư nợ tín dụng nông nghiệp trên toàn tỉnh Nghệ An. Kêt quả nghiên cứu cho thấy các nhân tố ảnh hưởng đên chất lượng tín dụng nông nghiệp tại các ngân hàng thương mại ở tỉnh Nghệ An theo thứ tự là Sự đồng cảm, Phương tiện hữu hình và Sự đảm bảo, Tính đáp ứng và cuối cùng là Sự tin cậy.
404 Năng lực tài chính của các doanh nghiệp thực phẩm đồ uống trong bối cảnh thúc đẩy kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam / Phạm Thị Vân Anh, Trần Thanh Thu, Nguyễn Thu Hà, Đoàn Nhất Quang // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 32-36 .- 332.1
Bài viêt này nghiên cứu năng lực tài chính của các doanh nghiệp thực phẩm đồ uống (F&B) trong giai đoạn 2020-2022, giai đoạn sau đại dịch Covid-19 khi vấn đê rác thải nhựa thực phẩm trở nên nhức nhối. Trên cơ sở phân tích, đánh giá năng lực tài chính, bài viêt đưa ra một số đê xuất nâng cao năng lực tài chính cho các doanh nghiệp F&B hướng đên mục tiêu tăng trưởng xanh và thúc đẩy kinh tê tuân hoàn.
405 Chi đầu tư từ ngân sách nhà nước vào giao thông xanh, nông nghiệp bền vững và công nghệ xanh tại một số quốc gia và hàm ý chính sách cho Việt Nam / Nguyễn Minh Phúc // .- 2024 .- K2 - Số 260 - Tháng 3 .- Tr. 90-96 .- 332.1
Bài báo này tập trung vào tìm hiểu và phân tích một số giải pháp chi ngân sách đâu tư vào các linh vực trên tại một số quốc gia nhằm đê xuất các hàm y chính sách cho Việt Nam trong việc chi ngân sách hướng đên bảo vệ môi trường và tăng trưởng kinh tê bên vững. Các hàm y chính sách này bao gồm thúc đẩy giao thông vận tải công cộng và xanh, hỗ trợ nông nghiệp bên vững, và đâu tư vào nghiên cứu phát triển công nghệ xanh.
406 Xuất khẩu nông, lâm, thủy sản của Việt Nam giai đoạn 2020-2023 và giải pháp đến năm 2030 / Nguyễn Thị Hằng, Ngô Thế Chi // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 5-8 .- 330
Bài viết này trình bày và phân tích khái quát về xuất khẩu hàng nông, lâm, thủy sản trong giai đoạn 2020-2023 và đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng này giai đoạn đến 2030.
407 Lý thuyết và thực tiễn về phân cấp tài khóa ở Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 / Phạm Thu Hằng // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 9-13 .- 332.1
Trong giai đoạn 2016 - 2020, thực trạng phân cấp tài khóa ở Việt Nam cho thấy: (i) Phân cấp tài khóa xét dưới góc độ thu - chi còn có sự chênh lệch khá lớn giữa các tỉnh/ thành phố; (ii) Phân cấp tài khóa có xu hướng được duy trì và thúc đẩy tốt hơn ở những khu vực tỉnh/ thành phố có tăng trưởng kinh tế cao; (iii) Nhóm các tỉnh/thành phố có mức phân cấp tài khóa còn thấp gần như chưa được cải thiện đáng kể trong giai đoạn 2016 - 2020. Một số giải pháp chính sách đề xuất nhằm tăng cường phân cấp tài khóa ở Việt Nam bao gồm: (i) Chỉnh sửa và bổ sung các quy định về pháp luật nhằm hoàn thiện luật NSNN; (ii) Chính sách tăng cường các tiềm lực thu NS tại địa phương; (iii) Chính sách khuyến khích tăng trưởng kinh tế địa phương đang có mức độ phân cấp tài khóa thấp; (iv) Tăng cường công tác thanh kiểm tra minh bạch và hiệu quả.
408 Nhân tố tác động đến nguy cơ phá sản của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ngành sản xuất thực phẩm đồ uống / Nguyễn Thị Thu Hằng, Lê Ngọc Cường // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 29-33 .- 658
Nghiên cứu thực hiện ước lượng mô hình hồi quy theo theo ba phương pháp: Mô hình bình phương bé nhất Pools OLS; Mô hình tác động cố định FEM và mô hình tác động ngẫu nhiên REM, thực hiện kiểm định về việc lựa chọn mô hình phù hợp, kiểm định về hiện tượng phương sai không đồng nhất và thực hiện khắc phục điểm yếu của mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô doanh nghiệp, tỷ suất sinh lời của tài sản, tỷ suất thanh toán hiện hành, đòn bẩy tài chính, tuổi của doanh nghiệp có tác động đến chỉ số Zscore phản ánh nguy cơ phá sản của các doanh nghiệp ngành sản xuất thực phẩm – đồ uống niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
409 Thanh khoản và tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán: Nghiên cứu thực nghiệm tại thị trường chứng khoán Việt Nam / Đỗ Đoan Trang, Nguyễn Việt Hằng, Võ Hoàng Oanh // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 38-41 .- 657
Trong bài, hai chỉ số chứng khoán chính của thị trường Việt Nam - VN_Index và HNX_Index-được dùng làm đại diện cho danh mục thị trường. Mẫu nghiên cứu gồm các quan sát hằng ngày của 2 chỉ số này trong giai đoạn 2009-2022. Kết quả từ mô hình hồi quy GARCH-in-mean cho thấy rằng thanh khoản thị trường thực sự có tác động ngược chiều đến tỷ suất sinh lợi thị trường và có tác động cùng chiều đến biến động của tỷ suất sinh lợi thị trường.
410 Đánh giá ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu tới khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thế Anh // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 42-46 .- 332.12
Bài báo tập trung phân tích tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Việt Nam; Nghiên cứu mối quan hệ giữa sở hữu nhà nước, sở hữu trong nước, sở hữu nước ngoài và sở hữu tập trung với hiệu suất tài chính. Kết quả sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị ngân hàng và các nhà nghiên cứu trong việc cải thiện quản trị tài chính và kiểm soát rủi ro.