CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
391 Biến động lan tỏa của giá các cổ phiếu ngành Thép / Trần Văn Trung // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 52-55 .- 332.632

Nghiên cứu này phân tích sự biến động giá của cổ phiếu ngành Thép niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh (HOSE), qua đó chỉ ra sự lan tỏa giá của các cổ phiếu trong ngành Thép. Nghiên cứu sử dụng mô hình chỉ số lan tỏa được phát triển bởi Diebold và Yilmaz (2014). Dữ liệu nghiên cứu là giá đóng cửa của năm cổ phiếu ngành Thép: HPG, HSG, NKG, POM, TLH từ năm 2020 - 2023. Kết quả cho thấy, tỷ suất sinh lời hàng ngày của các cổ phiếu có tương quan dương, chỉ số lan truyền cho thấy, mức độ kết nối trong năm cổ phiếu ngành Thép khá cao, với mức 42,8% và cổ phiếu HPG gây ảnh hưởng mạnh nhất đến giá các cổ phiếu khác. Kết quả đạt được giúp nhà đầu tư có thêm thông tin để ra quyết định phù hợp trong việc phân bổ danh mục đầu tư, lựa chọn cổ phiếu cũng như nhận ra tín hiệu điểm mua và điểm bán một cách kịp thời.

392 Ứng dụng trí tuệ nhân tạo nhằm giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư chứng khoán ở Việt Nam / Nguyễn Hoàng Giang, Võ Ngọc Cẩm Tú // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 56-58 .- 332.632

Sự phát triển không ngừng trong lĩnh vực trí tuệ nhân tạo (AI) đã tạo ra những thay đổi rất lớn trong xã hội nói chung và ngành nghề kinh doanh chứng khoán nói riêng. AI không chỉ phân tích dữ liệu trên thị trường chứng khoán mà có thể dự đoán xu hướng thị trường, góp phần giảm thiểu rủi ro cho các nhà đầu tư chứng khoán. Nghiên cứu này làm rõ việc ứng dụng công nghệ AI vào hoạt động đầu tư trên thị trường chứng khoán Việt Nam nhằm giảm thiểu rủi ro cho nhà đầu tư, đồng thời giúp họ tận dụng tốt cơ hội từ nền kinh tế kỹ thuật số và các tiến bộ từ Cách mạng công nghệ 4.0.

393 Ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện gian lận tài chính / Đặng Anh Tuấn // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- 59-62 .- 332

Gian lận tài chính gây tổn hại nghiệm trọng đến sự lành mạnh thị trường tài chính của một quốc gia và niềm tin của các nhà đầu tư. Nhiều nghiên cứu được thực hiện nhằm phân loại gian lận, xác định hành vi và dấu hiệu gian lận để có các biện pháp phòng chống, phát hiện và xử lý kịp thời gian lận báo cáo tài chính. Bài viết này giới thiệu một số công nghệ Trí tuệ nhân tạo đang được ứng dụng trong việc phát hiện gian lận báo cáo tài chính. Trong đó, chiến lược tiếp cận nhiều lớp nhằm sàng lọc trường hợp gian lận ban đầu dựa trên phân tích dữ liệu và điều tra sâu hơn để phát hiện gian lận tinh vi đang được xem là nguyên tắc chủ đạo để ứng dụng các kỹ thuật Trí tuệ nhân tạo. Bên cạnh đó, việc vận dụng các công nghệ này cần được phân loại dựa trên các kỹ thuật giám sát nhằm ngăn ngừa gian lận xảy ra và kỹ thuật không giám sát nhằm phát hiện kịp thời gian lận được xem là chiến lược phát hiện gian lận hữu hiệu nhất trong việc áp dụng Trí tuệ nhân tạo trong gian đoạn hiện nay.

394 Giải pháp thúc đẩy phát triển tài chính xanh / Nguyễn Thị Hồng // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 63-65 .- 332

Việt Nam đã đạt được thành tựu trong phát triển kinh tế, nhưng đồng thời chất lượng môi trường cũng trở nên xấu hơn và thực tế này ảnh hưởng tới mục tiêu phát triển kinh tế bền vững của đất nước. Nghiên cứu này nhằm tổng hợp kinh nghiệm quốc tế về phát triển tài chính xanh, đồng thời đề xuất những giải pháp nhằm thúc đẩy tài chính xanh tại Việt Nam trong thời gian tới.

395 Nghiên cứu về hành vi tiêu dùng xanh trong bối cảnh hiện nay / Nguyễn Văn Chiến // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 66-68 .- 658.834 2

Mục tiêu của nghiên cứu này là nhằm đánh giá về hành vi tiêu dùng xanh của người tiêu dùng trong bối cảnh hiện nay. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hành vi tiêu dùng xanh phải xuất phát từ gia tăng nhận thức về hậu quả, trách nhiệm xã hội của người tiêu dùng, đồng thời, Chính phủ cần có chiến lược truyền thông xanh phù hợp nhằm định hình thái độ, hành vi của người tiêu dùng. Hơn nữa, cần có giải pháp thúc đẩy nhận thức và trách nhiệm sinh thái, các giá trị và niềm tin xanh, củng cố chuẩn mực cá nhân để gia tăng thực hành tiêu dùng xanh.

396 Phát triển hệ sinh thái công nghệ tài chính tại Việt Nam / Đỗ Hữu Khánh // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 69-71 .- 332

Trên thế giới, các hệ sinh thái công nghệ tài chính đã góp phần thúc đẩy các phát minh công nghệ thông tin, phát triển thị trường tài chính, cải thiện các hệ thống tài chính - ngân hàng và tăng cường trải nghiệm khách hàng. Tuy nhiên, hiện nay, ở Việt Nam, mặc dù công nghệ tài chính đã là xu hướng rõ nét nhưng còn phải đối mặt với nhiều thách thức. Bài viết phân tích bức tranh toàn cảnh công nghệ tài chính và đưa ra một số luận điểm giúp cho việc xây dựng hệ sinh thái công nghệ tài chính vững mạnh tại Việt Nam trong thời gian tới.

397 Giải pháp thúc đẩy thương mại điện tử phát triển bền vững ở Việt Nam / Phạm Vũ Thái Trà // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 72-74 .- 381.142

Trong nhiều năm liền, lĩnh vực thương mại điện tử Việt Nam đã tăng trưởng mạnh mẽ và đang là một trong những lĩnh vực tiên phong của nền kinh tế số, tạo động lực phát triển kinh tế và dẫn dắt chuyển đổi số trong doanh nghiệp. Theo Bộ Công Thương, thương mại điện tử Việt Nam đang trải qua một thập kỷ phát triển rực rỡ với tốc độ tăng trưởng trung bình ở mức 16-30%/năm và 2024 được dự báo sẽ là năm tiếp tục bùng nổ của lĩnh vực này. Tuy nhiên, điều đó không đồng nghĩa với việc cơ hội tăng trưởng dành cho tất cả doanh nghiệp. Bài viết trao đổi về thực trạng thương mại điện tử của Việt Nam trong thời gian qua, đồng thời kiến nghị một số giải pháp nhằm thúc đẩy thương mại phát triển bền vững trong thời gian tới.

398 Khác biệt văn hoá và những ảnh hưởng đến quyết định đầu tư của nhà đầu tư cá nhân / Kim Hương Trang, Trịnh Quốc Dũng, Hoàng Thị Tố Anh, Trần Hà Tiến Thịnh, Hoàng Minh Tuấn // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 75-78 .- 332

Nghiên cứu này phân tích ảnh hưởng văn hoá của từng cá nhân đến hành vi, quyết định đầu tư tài chính của các nhà đầu tư cá nhân tại Việt Nam, trên cơ sở khảo sát thực hiện đối với 286 người có ý định hoặc đang đầu tư ở Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, ảnh hưởng của các yếu tố văn hoá cá nhân và sự e ngại rủi ro đã tác động lên quyết định đầu tư tài chính của mỗi cá nhân. Kết quả từ nghiên cứu này sẽ giúp phân tích được hành vi cũng như thị hiếu của các nhà đầu tư cá nhân khi tham gia vào thị trường. Qua đó cũng đề xuất một số chính sách nhằm tác động tích cực lên thị trường tài chính Việt Nam.

399 Giải pháp giảm tỷ lệ thất nghiệp ở Việt Nam / Nguyễn Hữu Tịnh // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 79-83 .- 658

Trong điều kiện kinh tế thị trường, thất nghiệp là vấn đề mang tính toàn cầu, không loại trừ một quốc gia nào, cho dù quốc gia đó là nước đang phát triển hay nước có nền công nghiệp phát triển. Do vậy, giảm tỷ lệ thất nghiệp, bảo đảm việc làm, ổn định đời sống cho người lao động trở thành mục tiêu quan trọng của nhiều nước trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Bài viết khái quát thực trạng thất nghiệp ở Việt Nam trong thời gian qua và đề xuất một số giải pháp, nhằm hạn chế tình trạng này.

400 Thuế các-bon: Kinh nghiệm quốc tế và một số gợi mở cho Việt Nam / Đỗ Diệu Hương, Bùi Nhật Huy // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 22-26 .- 336.2

Là một trong những công cụ chính sách quan trọng để kiểm soát phát thải khí nhà kính, thuế các-bon đã được áp dụng tại nhiều quốc gia nhằm thúc đẩy nền kinh tế giảm phát thải. Nhiều quốc gia đã tích lũy được những kinh nghiệm thực tiễn và cơ sở pháp lý quý báu trong quá trình thúc đẩy hệ thống thuế các-bon, đồng thời đã tìm tòi, xây dựng bộ hệ thống thu thuế các-bon phù hợp với điều kiện quốc gia.