CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
411 Xuất khẩu nông, lâm, thủy sản của Việt Nam giai đoạn 2020-2023 và giải pháp đến năm 2030 / Nguyễn Thị Hằng, Ngô Thế Chi // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 5-8 .- 330
Bài viết này trình bày và phân tích khái quát về xuất khẩu hàng nông, lâm, thủy sản trong giai đoạn 2020-2023 và đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu các mặt hàng này giai đoạn đến 2030.
412 Lý thuyết và thực tiễn về phân cấp tài khóa ở Việt Nam giai đoạn 2016 - 2020 / Phạm Thu Hằng // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 9-13 .- 332.1
Trong giai đoạn 2016 - 2020, thực trạng phân cấp tài khóa ở Việt Nam cho thấy: (i) Phân cấp tài khóa xét dưới góc độ thu - chi còn có sự chênh lệch khá lớn giữa các tỉnh/ thành phố; (ii) Phân cấp tài khóa có xu hướng được duy trì và thúc đẩy tốt hơn ở những khu vực tỉnh/ thành phố có tăng trưởng kinh tế cao; (iii) Nhóm các tỉnh/thành phố có mức phân cấp tài khóa còn thấp gần như chưa được cải thiện đáng kể trong giai đoạn 2016 - 2020. Một số giải pháp chính sách đề xuất nhằm tăng cường phân cấp tài khóa ở Việt Nam bao gồm: (i) Chỉnh sửa và bổ sung các quy định về pháp luật nhằm hoàn thiện luật NSNN; (ii) Chính sách tăng cường các tiềm lực thu NS tại địa phương; (iii) Chính sách khuyến khích tăng trưởng kinh tế địa phương đang có mức độ phân cấp tài khóa thấp; (iv) Tăng cường công tác thanh kiểm tra minh bạch và hiệu quả.
413 Nhân tố tác động đến nguy cơ phá sản của các doanh nghiệp niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam ngành sản xuất thực phẩm đồ uống / Nguyễn Thị Thu Hằng, Lê Ngọc Cường // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 29-33 .- 658
Nghiên cứu thực hiện ước lượng mô hình hồi quy theo theo ba phương pháp: Mô hình bình phương bé nhất Pools OLS; Mô hình tác động cố định FEM và mô hình tác động ngẫu nhiên REM, thực hiện kiểm định về việc lựa chọn mô hình phù hợp, kiểm định về hiện tượng phương sai không đồng nhất và thực hiện khắc phục điểm yếu của mô hình. Kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô doanh nghiệp, tỷ suất sinh lời của tài sản, tỷ suất thanh toán hiện hành, đòn bẩy tài chính, tuổi của doanh nghiệp có tác động đến chỉ số Zscore phản ánh nguy cơ phá sản của các doanh nghiệp ngành sản xuất thực phẩm – đồ uống niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
414 Thanh khoản và tỷ suất sinh lợi thị trường chứng khoán: Nghiên cứu thực nghiệm tại thị trường chứng khoán Việt Nam / Đỗ Đoan Trang, Nguyễn Việt Hằng, Võ Hoàng Oanh // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 38-41 .- 657
Trong bài, hai chỉ số chứng khoán chính của thị trường Việt Nam - VN_Index và HNX_Index-được dùng làm đại diện cho danh mục thị trường. Mẫu nghiên cứu gồm các quan sát hằng ngày của 2 chỉ số này trong giai đoạn 2009-2022. Kết quả từ mô hình hồi quy GARCH-in-mean cho thấy rằng thanh khoản thị trường thực sự có tác động ngược chiều đến tỷ suất sinh lợi thị trường và có tác động cùng chiều đến biến động của tỷ suất sinh lợi thị trường.
415 Đánh giá ảnh hưởng của cấu trúc sở hữu tới khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thế Anh // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 42-46 .- 332.12
Bài báo tập trung phân tích tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Việt Nam; Nghiên cứu mối quan hệ giữa sở hữu nhà nước, sở hữu trong nước, sở hữu nước ngoài và sở hữu tập trung với hiệu suất tài chính. Kết quả sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho các nhà quản trị ngân hàng và các nhà nghiên cứu trong việc cải thiện quản trị tài chính và kiểm soát rủi ro.
416 Quản lý phát triển nhân lực ngành ngân hàng ở Việt Nam / Nguyễn Xuân Trung, Nguyễn Hoài Phương // .- 2024 .- K2 - Số 258 - Tháng 02 .- Tr. 68-73 .- 332.12
Bài viết nhằm phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động quản lý nguồn nhân lực ngân hàng ở Việt Nam trong thời gian qua. Qua phân tích cho thấy công tác quản lý phát triển nhân lực ngân hàng đã được quan tâm và thực hiện ở tầm định hướng vĩ mô. Tuy nhiên, việc thực hiện các chính sách, qui định đối với những đối tượng cụ thể còn hạn chế. Việc phát triển nhân lực ngành ngân hàng chưa chú trọng vào những hướng trọng tâm của ngành này trong bối cảnh chuyển đổi số và những yêu cầu khắt khe của một ngành dịch vụ. Các hoạt động tuyển dụng, đào tạo vẫn còn khác biệt xa giữa các đơn vị với nhau.
417 Niềm tin tôn giáo và cấu trúc vốn của các doanh nghiệp ở khu vực Châu Á / Hồ Thị Hải Ly // .- 2024 .- Số 1 .- Tr. 21-42 .- 332.1
Dữ liệu nghiên cứu được thu thập từ 7.264 công ty niêm yết ở 11 quốc gia Châu Á bao gồm Trung Quốc, Hồng Kông, Indonesia, Ấn Độ, Nhật Bản, Malaysia, Pakistan, Philippines, Singapore, Hàn Quốc, và Thái Lan trong giai đoạn 1996-2016. Sử dụng các biến đại diện khác nhau và các phương pháp ước lượng khác nhau, nghiên cứu chỉ ra rằng ở thị trường Châu Á, các doanh nghiệp hoạt động ở khu vực có niềm tin tôn giáo cao có xu hướng sử dụng nhiều nợ hơn và có tốc độ điều chỉnh cấu trúc vốn mục tiêu nhanh hơn. Các hàm ý rút ra từ kết quả nghiên cứu có thể giúp doanh nghiệp, các nhà đầu tư và người làm chính sách đưa ra các quyết định quản lý hiệu quả để tăng cường giá trị doanh nghiệp, tối ưu lợi nhuận đầu tư và xây dựng xã hội phát triển.
418 Tác động của dòng tiền và vốn lưu động đến đầu tư của doanh nghiệp Việt Nam trong điều kiện hạn chế tài chính / Bùi Ngọc Mai Phương, Đặng Văn Dân // .- 2024 .- Số (214+215) - Tháng (1+2) .- Tr. 5-26 .- 332
Bài viết xác định vai trò của dòng tiền và vốn lưu động (VLĐ) đối với việc đầu tư của doanh nghiệp, với điều kiện tồn tại hạn chế tài chính (HCTC) và dữ liệu của các doanh nghiệp phi tài chính niêm yết tại thị trường chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn 2012–2022. Sử dụng phương pháp SGMM, kết quả nghiên cứu khẳng định rằng chi đầu tư và chi bổ sung VLĐ rất nhạy cảm với những cú sốc dòng tiền; hơn nữa, độ nhạy cảm tăng theo mức độ HCTC của doanh nghiệp. Ngoài ra, nghiên cứu này còn xem xét vai trò của VLĐ trong việc duy trì và ổn định đầu tư trước sự thay đổi của nguồn vốn nội bộ; doanh nghiệp có HCTC lớn, vai trò của VLĐ càng cao. Kết quả nghiên cứu có thể được ứng dụng để các nhà quản trị tài chính xây dựng chính sách kết hợp giữa quản lý VLĐ và chính sách đầu tư nhằm giảm thiểu mức độ ảnh hưởng của ràng buộc tài chính lên đầu tư và các chính sách thể chế mới nhằm hỗ trợ việc tiếp cận các nguồn vốn cho doanh nghiệp.
419 Ảnh hưởng tương tác giữa bất định tỷ giá hối đoái và phát triển tài chính đến đầu tư trực tiếp nước ngoài: Bằng chứng quốc tế / Lê Thông Tiến, Phạm Thị Tuyết Trinh, Nguyễn Minh Sáng // .- 2024 .- Số (214+215) - Tháng (1+2) .- Tr. 27-57 .- 332
Nghiên cứu này được thực hiện nhằm kiểm tra ảnh hưởng tương tác giữa bất định tỷ giá hối đoái (TGHĐ) và phát triển tài chính (PTTC) đến đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) ở những chế độ TGHĐ khác nhau với bộ dữ liệu bao gồm 114 quốc gia giai đoạn 2000–2021 và được phân loại thành nhóm quốc gia có theo chế độ neo mềm và nhóm quốc gia có theo chế độ thả nổi. Thông qua phương pháp hồi quy tuyến tính Bayes cho mô hình hiệu ứng ngẫu nhiên, kết quả cho thấy ở nhóm các quốc gia có chế độ neo mềm, ảnh hưởng tương tác làm giảm ảnh hưởng ngược chiều của bất định TGHĐ, thậm chí làm đảo chiều ảnh hưởng này đối với FDI; đồng thời PTTC của một quốc gia càng cao thì gia tăng xác suất cùng chiều của tác động biên của bất định TGHĐ. Đối với nhóm các quốc gia có chế độ thả nổi, ảnh hưởng tương tác làm giảm ảnh hưởng cùng chiều của bất định TGHĐ đối với FDI và PTTC của một quốc gia cao thì tác động biên cùng chiều có xu hướng giảm. Từ đó, các gợi ý chính sách được đề xuất để thu hút FDI. Đối với chế độ neo mềm, các quốc gia cần tăng cường kiểm soát chặt chẽ bất định TGHĐ và đẩy mạnh sự phát triển của thị trường tài chính và các định chế tài chính. Đối với chế độ thả nổi, các quốc gia nên tiếp tục nới lỏng TGHĐ và tập trung duy trì sự ổn định hệ thống tài chính.
420 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển ngân hàng xanh trong bối cảnh hậu Covid-19 ở Việt Nam / Phan Chung Thuỷ, Lê Văn Lâm, Lê Minh Triết, Nguyễn Thị Minh Nhã // .- 2024 .- Số (214+215) - Tháng (1+2) .- Tr. 88-101 .- 332.12
Kết quả nghiên cứu cho thấy, các chính sách của Nhà nước và sự hỗ trợ của các tổ chức, hiệp hội quốc tế về NHX và PTBV là các yếu tố căn bản cho sự phát triển NHX, trong khi đó sự cam kết mạnh mẽ từ ban lãnh đạo ngân hàng là yếu tố chính bên trong. Nghiên cứu cũng cho thấy, đại dịch Covid-19 cũng có tác động đến sự phát triển NHX theo cả hai chiều hướng tích cực lẫn tiêu cực. Kết quả nghiên cứu bổ sung bằng chứng thực nghiệm về sự phát triển của NHX và là cơ sở tham khảo cho các cơ quan ban ngành và nhà quản trị ngân hàng nhằm thúc đẩy sự phát triển NHX hướng đến mục tiêu tăng trưởng xanh và PTBV tại Việt Nam.