CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
411 Trao đổi về kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp / Nguyễn Thùy Linh, Lưu Thị Hoan // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 140-142 .- 336.2
Thuế thu nhập doanh nghiệp là một trong những nguồn thu lớn nhất trong các khoản thuế phải nộp vào ngân sách nhà nước. Việc thực hiện toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp, gồm kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hiện hành và kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp hoãn lại là nhiệm vụ thường xuyên của doanh nghiệp. Bài viết trao đổi về các vấn đề liên quan đến việc kế toán chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp nhằm giúp bộ phận kế toán doanh nghiệp hiểu rõ để thực hiện đúng các quy định của pháp luật.
412 Tác động của mô hình bảo mật kế toán điều tra an ninh mạng không giới hạn đến hiệu quả bảo mật dữ liệu cá nhân / Phạm Quang Huy, Vũ Kiến Phúc // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 143-146 .- 657
Nghiên cứu này tìm hiểu tác động của mô hình bảo mật kế toán điều tra an ninh mạng không giới hạn đến hiệu quả bảo mật dữ liệu cá nhân của khách hàng. Nghiên cứu sử dụng mô hình cấu trúc bình phương nhỏ nhất từng phần để phân tích dữ liệu khảo sát được thu thập theo phương pháp thuận tiện và phát triển mầm từ 483 đáp viên tại các đơn vị thuộc khu vực Nam Bộ. Kết quả phân tích dữ liệu cho thấy, tác động tích cực đáng kể của mô hình bảo mật kế toán điều tra an ninh mạng không giới hạn đến bảo mật dữ liệu cá nhân. Những phát hiện trong nghiên cứu này sẽ giúp cho các nhà lãnh đạo, người hoạch định chính sách, ở cấp địa phương và cấp quốc gia xây dựng các biện pháp chiến lược và kế hoạch hành động trong tương lai nhằm tăng cường bảo mật dữ liệu cá nhân.
413 Nhân tố tác động đến việc làm của người học tài chính, ngân hàng, kế toán tại TP. Hồ Chí Minh / Chu Thúy Anh, Trần Thành Trung // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 147-150 .- 658
Nghiên cứu này dựa vào lý thuyết đánh giá chất lượng dịch vụ, lý thuyết kỳ vọng – cảm nhận và các nghiên cứu trước đây để xem xét tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến việc làm của người học ngành Tài chính, Ngân hàng và Kế toán tại các trường đại học ở TP. Hồ Chí Minh. Thông qua khảo sát 562 người học ở TP. Hồ Chí Minh, kết quả nghiên cứu cho thấy, có 3 nhóm nhân tố bao gồm 6 yếu tố ảnh hưởng tích cực đến việc làm của người học gồm: Kỹ năng nghề nghiệp; Kiến thức chuyên môn; Trình độ ngoại ngữ; Chương trình đào tạo; Thương hiệu Đại học và Ý thức trong công việc.
414 Nguy cơ khủng hoảng nợ công trên thế giới và giải pháp quản lý nợ công hiệu quả / Nguyễn Đình Hòa, Nguyễn Chiêu Thụy // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 151-154 .- 332
Nợ công không chỉ là nỗi bận tâm của nước nghèo mà còn là vấn đề chung của mỗi quốc gia. Những năm gần đây, nợ công toàn cầu có xu hướng tăng. Bài viết này phân tích thực trạng nợ công trên thế giới hiện nay, hệ lụy của khủng hoảng nợ công và các giải pháp để quản lý nợ công có hiệu quả.
415 Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh và thu hút FDI tại các tỉnh vùng Đồng bằng Sông Hồng / Đỗ Thu Hương // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 155-158 .- 332.6
Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) là một chỉ tiêu đóng vai trò quan trọng trong quá trình thu hút đầu tư trong nước cũng như nước ngoài đối với các địa phương. Tuy nhiên, thực tế cho thấy rằng, chưa chắc một địa phương có chỉ số PCI cao thì luôn thu hút được nhiều FDI và ngược lại. Do vậy, mục đích của nghiên cứu này là xác định và đánh giá xem chỉ số PCI tốt có thực sự ảnh hưởng đến việc thu hút vốn FDI đối với các địa phương trong vùng Đồng bằng Sông Hồng trong giai đoạn 2018-2022 hay không và trong các chỉ số thành phần của PCI thì đâu là chỉ số tạo ra tác động chủ yếu trong việc thu hút FDI vào các địa phương.
416 Giải pháp quản lý chuỗi cung ứng ngành Dệt may trong giai đoạn hiện nay / Vũ Thị Kim Thanh // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 159-162 .- 658.7
Dệt may là một trong những ngành đóng góp rất lớn cho nền kinh tế, giải quyết việc làm cho người lao động ở hầu hết các tỉnh, thành phố trong cả nước. Tuy nhiên, chuỗi cung ứng của ngành Dệt may Việt Nam đang đứng trước những khó khăn như dịch bệnh, suy thoái kinh tế toàn cầu, sức mua giảm trên cả thị trường trong nước và thị trường của các nước nhập khẩu lớn như: Mỹ, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc... Bài viết này trao đổi tổng quan về quản lý chuỗi cung ứng bền vững, thực trạng chuỗi cung ứng ngành Dệt may hiện nay, từ đó tác giả đưa ra một số đề xuất đối với hoạt động quản lý chuỗi cung ứng ngành Dệt may một cách bền vững trong thời gian tới.
417 Phát triển logistics trong lĩnh vực nông nghiệp ở Việt Nam / Cao Cẩm Linh // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 163-166 .- 658.7
Hạ tầng hệ thống logistics có ý nghĩa rất quan trọng trong tổng thể nền kinh tế nói chung và phát triển nông nghiệp, nông thôn nói riêng. Đối với ngành Nông nghiệp, logistics ngày càng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao giá trị gia tăng, chất lượng cho nông sản. Trong những năm qua, Nhà nước đã quan tâm đầu tư phát triển hệ thống logistics thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên, so với sức sản xuất, tiềm năng, lợi thế nông nghiệp hiện nay, hệ thống logistics vẫn còn là một điểm nghẽn trong kết nối giữa sản xuất và đưa nông sản ra thị trường.
418 Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu nông sản vào Hoa Kỳ trong bối cảnh mới / Nguyễn Thị Bích Ngọc // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 167-169 .- 658
Việt Nam hiện là thị trường xuất khẩu lớn thứ 9 của nông sản Hoa Kỳ, trong khi Hoa Kỳ là thị trường xuất khẩu nông sản lớn thứ 2 của Việt Nam. Xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Mỹ tăng trưởng trung bình 20%/năm, trong đó có các mặt hàng Việt Nam có thể mạnh như nông sản. Với việc quan hệ hợp tác được nâng cấp lên Đối tác Chiến lược Toàn diện kể từ năm 2023, quan hệ kinh tế - thương mại - đầu tư được coi sẽ đóng vai trò nền tảng cốt lõi và động lực quan trọng của quan hệ song phương giữa hai nước, từ đó mở ra nhiều cơ hội rộng mở cho nông sản Việt Nam xuất khẩu vào Hoa Kỳ. Bài viết trao đổi về tình hình xuất khẩu nông sản sang thị trường Hoa Kỳ, đồng thời đưa ra một số khuyến nghị nhằm đẩy mạnh xuất khẩu sang thị trường này trong bối cảnh quan hệ 2 nước bước sang giai đoạn mới.
419 Thúc đẩy mô hình liên kết chiến lược cho chuỗi cung ứng ngành hàng thịt ở Việt Nam / Đặng Thu Hương // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 174-177 .- 658.7
Việt Nam là quốc gia có tiềm lực rất to lớn trong ngành nông nghiệp nói chung và ngành chăn nuôi nói riêng. Tuy nhiên, với phương thức tổ chức chăn nuôi nhỏ lẻ, manh mún cùng với hoạt động tổ chức phân phối, kinh doanh trong chuỗi cung ứng ngành hàng thịt còn thiếu liên kết chặt chẽ giữa các khâu là những rào cản trong khai thác các giá trị tiềm năng, đồng thời đặt ra vấn đề đảm bảo chất lượng và an toàn vệ sinh thực phẩm. Vì vậy, việc thúc đẩy hình thành mô hình liên kết chiến lược trong các chuỗi cung ứng ngành hàng thịt theo hướng đảm bảo chất lượng và an toàn thực phẩm là cần thiết nhằm mang lại giá trị gia tăng cho sản phẩm và lợi ích cho khách hàng cũng như các tác nhân khi tham gia trong chuỗi cung ứng.
420 Đẩy mạnh phát triển công nghiệp xanh tại TP. Hải Phòng / Nguyễn Thị Thanh // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 190-192 .- 330
Công nghiệp xanh đã đem lại hiệu quả rõ rệt trong tăng trưởng kinh tế, giải quyết các vấn đề xã hội và khắc phục hậu quả của ô nhiễm môi trường. Thời gian qua, TP. Hải Phòng đã có nhiều nỗ lực triển khai các giải pháp phát triển công nghiệp xanh. Thành phố luôn khuyến khích các nhà đầu tư tập trung cho việc phát triển mô hình khu công nghiệp sinh thái, phát triển khu công nghiệp bền vững và hiệu quả. Nhờ đó, chất lượng môi trường được nâng cao, kinh tế của địa phương có điều kiện tăng trưởng bền vững. Tuy nhiên, bên cạnh những thành công, phát triển công nghiệp xanh tại TP. Hải Phòng vẫn còn những khó khăn, hạn chế, cần có những giải pháp để đẩy mạnh phát triển công nghiệp theo hướng xanh hóa, hiện đại, thông minh, bền vững.