CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
11 Đa dạng nguồn thu nhập và những tác động đến thu nhập ngoài lãi của ngân hàng thương mại Việt Nam / TS. Nguyễn Thanh Phương // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 296 tháng 09 .- Tr. 69-72 .- 332.12
Bài viết khám phá sự phụ thuộc của thu nhập ngoài lãi (NII) vào sự đa dạng hoá thu nhập (HHI) thông qua việc hồi quy biến NII theo HHI và các biến khác là độ lớn ngân hàng, tỷ phần trăm của tiền gửi so với tổng tài sản, tỷ lệ thu nhập lãi cận biên tỷ lệ phần trăm của vốn chủ sở hữu trên tổng tài sản, tỷ lệ phần trăm của dư nợ so với tổng tài sản, mức độ hiện đại của công nghệ…
12 Chi phí đại diện, giám sát quản trị, và sự quá tự tin của nhà quản lý với đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam / GS.TS. Phùng Đức Nam, Ths. Hoàng Thị Phương Anh, TS. Tô Công Nguyên Bảo, Ths. Thiệu Ánh Duyên // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 296 tháng 09 .- Tr. 73-77 .- 332.1
Kết quả nghiên cứu cho thấy chi phí đại diện ảnh hưởng đến mối quan hệ giữa sự quá tự tin của nhà quản lý lên đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam, hàm ý rằng sự quá tự tin của nhà quản lý tác động đến đầu tư tại các doanh nghiệp Việt Nam bị khuếch đại hơn ở những doanh nghiệp tồn tại chi phí đại diện và bị hạn chế hơn ở những doanh nghiệp ít tồn tại chi phí đại diện. Bên cạnh đó, kết quả còn cho thấy sự giám sát quản trị tại Việt Nam làm suy yếu ảnh hưởng của sự quá tự tin của nhà quản lý đến đầu tư của các công ty.
13 Thúc đẩy quá trình chuyển đổi số cho các doanh nghiệp khởi nghiệp tại TP. Hồ Chí Minh / Ths. Nguyễn Thị Mộng Thu, Ths. Trịnh Thị Trâm Anh, Ths. Trần Nhật Trường // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 296 tháng 09 .- Tr. 78-81 .- 658
Kết quả từ phân tích hồi quy chỉ ra rằng các yếu tố tác động đến quá trình chuyển đổi số của các doanh nghiệp khởi nghiệp theo thứ tự quan trọng từ cao đến thấp là: (1) Nguồn nhân lực của doanh nghiệp; (2) Chiến lược kinh doanh số; (3) Nền tảng công nghệ; (4) Tinh thần khởi nghiệp; (5) Chính sách pháp luật và sự hỗ trợ từ Chính phủ.
14 Giải pháp phát triển du lịch cộng đồng theo hướng kinh tế tuần hoàn tại tỉnh Hà Giang / TS. Nguyễn Bích Hồng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 296 tháng 09 .- Tr. 82-86 .- 658
Dựa trên dữ liệu khảo sát 1.017 đối tượng (hộ dân, nhà quản lý, doanh nghiệp, du khách) và sử dụng mô hình hồi quy đa biến, nghiên cứu đã cho thấy có ba yếu tố tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê mạnh mẽ nhất: Sức hấp dẫn của điểm đến (β=0.444), Cơ sở hạ tầng (β=0.314) và Cơ chế chính sách (β=0.145).Từ đó, nghiên cứu đề xuất các nhóm giải pháp chính sách ưu tiên vào việc bảo tồn giá trị và nâng cao sự hấp dẫn của điểm đến, đầu tư hạ tầng xanh và hoàn thiện khung chính sách khuyến khích mô hình DLCĐ theo hướng kinh tế tuần hoàn tại tỉnh Hà Giang.
15 ESG và giá trị doanh nghiệp: Vai trò của Hiệp định Paris / TS. Nguyễn Thị Trúc Anh, TS. Phạm Thị Vân Trinh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 296 tháng 09 .- Tr. 87-91 .- 658
Nghiên cứu này tập trung phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố ESG (Môi trường, Xã hội, Quản trị) và giá trị doanh nghiệp, đo lường bằng Tobin’s Q, ở các nước Đông Nam Á giai đoạn 2007 - 2023, với dữ liệu 2.620 quan sát và mô hình hồi quy FEM, kết quả cho thấy ESG tổng thể và từng trụ cột của ESG là điểm môi trường, điểm xã hội, và điểm quản trị đều có tác động tích cực đến giá trị doanh nghiệp.
16 Vai trò của fintech và ngân hàng số đối với phát triển hệ thống tài chính tại các nước đang phát triển và Việt Nam hiện nay / PGS.TS Phạm Ngọc Dũng, TS. Đỗ Đình Thu // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 295 tháng 09 .- Tr. 9-13 .- 332.12
Bài viết nhằm mục tiêu thu hẹp khoảng trống đó bằng cách tích hợp các lý thuyết tài chính truyền thống vào một khung lý thuyết toàn diện, phản ánh sự phát triển và tác động của Fintech cũng như ngân hàng số đến hệ thống tài chính toàn cầu. Qua việc áp dụng sáu lý thuyết tài chính cốt lõi gồm: Lý thuyết trung gian tài chính, Lý thuyết thông tin không đối xứng, Mối quan hệ tài chính - tăng trưởng kinh tế, Thuyết thị trường hiệu quả, Lý thuyết điều tiết tài chính và Lý thuyết hệ sinh thái tài chính, nghiên cứu xây dựng một mô hình phân tích phản ánh thực tế chuyển đổi công nghệ và thể chế tại các thị trường mới nổi. Kết luận của bài viết đề xuất những hàm ý chính sách về phát triển hệ thống tài chính cho các nhà hoạch định chính sách, các tổ chức tài chính và nghiên cứu trong tương lai.
17 Tác động kép của nhận thức stara đến hành vi làm việc đổi mới : bằng chứng từ ngành ngân hàng Việt Nam / Ths. Phạm Thanh Vân - TS. Hà Ngọc Thắng // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 295 tháng 09 .- Tr. 50-53 .- 332.1
Kết quả cho thấy nhận thức về STARA có cơ chế tác động kép lên HVLVDM thông qua hai biến trung gian là Khả năng có việc làm và sự bất an trong công việc. Kết quả của nghiên cứu đóng góp căn cứ đề xuất các giải pháp nâng cao hành vi làm việc đổi mới, sáng tạo cho nhân viên tại các ngân hàng thương mại.
18 Tác động của đòn bẩy tài chính đến hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành dược niêm yết / TS. Ngô Thị Kim Hòa // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 295 tháng 09 .- Tr. 54-58 .- 332.1
Nghiên cứu đã tìm hiểu một cách khoa học về đòn bẩy tài chính và nhận thấy rằng mỗi nhà đầu tư, mỗi doanh nghiệp cần có chiến lược sử dụng công cụ này trong hoạt động kinh doanh một cách hợp lý để đạt hiệu quả tốt nhất.
19 Biến đổi khí hậu và thương mại nông sản: Tác động của các yếu tố khí hậu đến xuất khẩu cà phê Việt Nam (2001-2023) / Ths. Bùi Hồng Trang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 295 tháng 09 .- Tr. 59-63 .- 658
Kết quả cho thấy lượng mưa và tổng giờ nắng có tác động tích cực và có ý nghĩa thống kê đến khối lượng xuất khẩu, trong khi nhiệt độ chưa ảnh hưởng rõ rệt. Nghiên cứu đề xuất ba nhóm chính sách: tăng cường thích ứng khí hậu tại vùng nguyên liệu, đẩy mạnh tận dụng FTA, và phát triển công cụ điều tiết sản lượng, bình ổn thị trường cà phê xuất khẩu.
20 Tác động của rủi ro địa chính trị đến sự ổn định của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam / Nhữ Trọng Bách // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Số 291 .- Tr. 52-55 .- 332.12
Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của rủi ro địa chính trị (GPR) đến sự ổn định (STABILITY) của các ngân hàng thương mại ở Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng hồi quy dữ liệu bảng từ dữ liệu được thu thập từ năm 2009 đến năm 2024, kết quả cho thấy mối quan hệ ngược chiều và có ý nghĩa thống kê giữa rủi ro địa chính trị và sự ổn định của các ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cũng cho thấy quy mô ngân hàng, biên lãi ròng, tỷ lệ tiền gửi và tỷ lệ tiền gửi có tác động tích cực đến sự ổn định của các ngân hàng. Trong khi đó, tỷ lệ nợ xấu, tăng trưởng kinh tế quá nóng và lạm phát có ảnh hưởng tiêu cực đến sự ổn định ngành ngân hàng. Từ kết quả nghiên cứu trên, tác giả đã đề xuất một số giải pháp nhằm giúp các ngân hàng tăng cường khả năng ứng phó với những bất ổn từ môi trường kinh tế - chính trị quốc tế.