CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
11 Tác động của giá vàng và tiền điện tử đến thị trường chứng khoán Việt Nam / Tô Thị Hồng Gấm // .- 2024 .- K2 - Số 264 - Tháng 5 .- Tr. 57-60 .- 332.4
Kết quả nghiên cứu cho thấy giá vàng trong nước và thế giới có tương quan cùng chiều với TTCK Việt Nam trong 2-3 kỳ quan sát, sau đó đảo chiều, mặc dù mức tương quan là rất thấp. Bên cạnh đó, diễn biến giá của đồng Bitcoin có tương quan cùng chiều với TTCK với mức tương quan lớn cao so với giá vàng, và mối liên hệ này bị dập tắt sau khoảng 4 kỳ quan sát.
12 Tác động lan toả của chính sách tiền tệ của Vương quốc Anh đến thị trường chứng khoán châu Á / Nguyễn Vũ Duy // .- 2024 .- K2 - Số 264 - Tháng 5 .- Tr. 93-96 .- 332.4
Bài nghiên cứu này nhằm mục tiêu đo lường mức độ tác động của sự thay đổi từ CSTT của Anh đến TTCK các quốc gia khu vực châu Á.
13 Tài chính xanh - Cơ sở lý thuyết và thực tiễn ở Việt Nam / Lưu Thị Thu Hà // .- 2024 .- K2 - Số 266 - Tháng 6 .- Tr. 5-9 .- 332.1
Bài viết trình bày khái niệm, nội dung tài chính xanh và thực trạng, triển vọng về tài chính xanh ở Việt Nam.
14 Thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số địa phương và bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Giang / Dương Quốc Khánh // .- 2024 .- K2 - Số 266 - Tháng 6 .- Tr. 76-79 .- 332.63
Bài viết nghiên cứu kinh nghiệm thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài của một số địa phương như Hưng Yên và Đà Nẵng, từ đó rút ra một số bài học cho tỉnh Bắc Giang.
15 Vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) với tăng trưởng kinh tế địa phương tại Việt Nam / Nguyễn Quốc Khánh // .- 2024 .- K2 - Số 266 - Tháng 6 .- Tr. 10-13 .- 332.63
Phân tích mối quan hệ của vốn ODA và tăng trưởng kinh tế địa phương. Từ đó, đưa ra định hướng phù hợp để các tỉnh có chiến lược sử dụng nguồn vốn này hiệu quả hơn.
16 Ứng dụng mô hình ARDL trong phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới đầu tư tại Việt Nam / Nguyễn Thị Hiên, Lê Mai Trang, Trần Thị Khánh Linh, Nguyễn Thị Nguyệt, Phí Thị Lữ, Bùi Thị Linh Chi, Bùi Thị Minh Nguyệt // .- 2024 .- K1 - Số 265 - Tháng 6 .- Tr. 28-32 .- 332.63
Nghiên cứu sử dụng mô hình phân phối trễ tự hồi quy (Autoregressive Distributed Lag - ARDL) kết hợp với phương pháp kiểm định đường bao (Bound test) làm cơ sở xác định tác động dài hạn, sau đó dùng mô hình hiệu chỉnh sai số (ECM) để phân tích tác động ngắn hạn, tiếp đến kiểm định độ phù hợp và xử lý các vi phạm có thể gặp phải của mô hình. Kết quả phân tích cho thấy lạm phát và lãi suất có tác động tiêu cực đến quyết định và cơ hội đầu tư tại Việt Nam trong cả ngắn hạn và dài hạn.
17 Xu hướng tích hợp các dịch vụ tài chính - Nhìn từ góc độ thể chế pháp lý và những vấn đề đặt ra / Nguyễn Văn Hiệu // .- 2024 .- K1 - Số 265 - Tháng 6 .- Tr. 5-9 .- 332.63
Bài viết này hệ thống hoá và làm rõ các mô hình tích hợp dịch vụ tài chính diễn ra ở giai đoạn đầu (tích hợp cấu trúc thể chế) làm nền tảng cho quá trình tích hợp sản phẩm và dịch vụ ở mức độ cao hơn (sẽ được đề cập trong một dịp khác). Bài viết được kết cấu thành 2 phần: khái niệm và các mức độ tích hợp các dịch vụ tài chính; Những lợi ích tiềm năng, thách thức và những rủi ro tiềm ẩn của xu hướng tích hợp các dịch vụ tài chính.
18 Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh của thị trường chứng khoán Việt Nam / Vũ Chí Dũng // .- 2023 .- Tháng 11 .- Tr. 15-17 .- 330
Thị trường vốn đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch nền kinh tế Việt Nam theo hướng carbon thấp và nâng cao khả năng chống chọi với biến đổi khí hậu, thông qua nỗ lực huy động nguồn vốn xanh. Tại Việt Nam, thúc đẩy tài chính xanh và tài chính bền vững là ưu tiên dài hạn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Việc chủ động xây dựng một Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh cho lĩnh vực chứng khoán trong giai đoạn mới là hết sức quan trọng và cần thiết, nhằm hiện thực hóa mục tiêu tăng trưởng xanh và bền vững của Chiến lược quốc gia, tiến tới xây dựng một khuôn khổ định hướng về tài chính xanh và các sản phẩm tài chính xanh cho các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
19 Xây dựng chính phủ kiến tạo, tạo động lực tăng trưởng bền vững tại Việt Nam / Nguyễn Thanh Quý // .- 2023 .- Tháng 11 .- Tr. 37-39 .- 330
Tại Việt Nam, xây dựng Chính phủ liêm chính, kiến tạo, hành động phục vụ người dân và doanh nghiệp đã và đang trở thành một phương châm hành động của toàn hệ thống chính trị. Do vậy, thời gian qua, việc xây dựng Chính phủ kiến tạo đã được đẩy mạnh. Chính phủ chỉ đạo các bộ, ngành đẩy mạnh cải cách hành chính, thường xuyên lắng nghe, tiếp thu ý kiến của người dân, doanh nghiệp, tạo môi trường pháp lý công bằng, bình đẳng, thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế phát triển và mang tính cạnh tranh khu vực, quốc tế.
20 Hàm ý chính sách phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam / Nguyễn Nam Hải // .- 2023 .- Tháng 11 .- Tr. 37-39 .- 330
Trong bối cảnh thế giới đang phải đối mặt với những thách thức toàn cầu như: biến đổi khí hậu, môi trường bị đe dọa và tài nguyên thiếu hụt, phát triển kinh tế tuần hoàn đã trở thành một phần quan trọng của các chiến lược phát triển ở mỗi quốc gia. Trong thời kỳ toàn cầu hóa và biến đổi, Việt Nam đã chứng kiến sự gia tăng về tốc độ phát triển kinh tế và dân số, đồng thời cũng đối mặt với nhiều thách thức về tài nguyên thiếu hụt và ô nhiễm môi trường. Áp dụng kinh tế tuần hoàn đòi hỏi sự thay đổi trong tư duy và hành động của cả Chính phủ, doanh nghiệp và cộng đồng, nhằm xây dựng một tương lai mà tài nguyên được sử dụng một cách hiệu quả và đảm bảo sự phát triển đúng hướng và bền vững.