CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
351 Rủi ro nguồn vốn tác động đến hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh / Nguyễn Bá Huy, Nguyễn Thị Thanh // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 205 - 208 .- 332
Rủi ro tài chính là nguy cơ tổn thương tài chính mà doanh nghiệp có thể gặp phải từ biến động thị trường, tỷ giá hối đoái, lãi suất, hoặc thanh khoản. Điều này không chỉ gây thiệt hại về tiền mặt mà còn ảnh hưởng đến giá trị tài sản và hiệu quảt kinh doanh. Quản trị rủi ro tài chính nhằm nhận diện và giảm thiểu những tác động tiềm ẩn thông qua việc phân tích, đánh giá rủi ro và thiết lập các biện pháp phòng ngừa. Nghiên cứu trong lĩnh vực này giúp nhà quản trị hiểu rõ hơn về bối cảnh thị trường tài chính và môi trường kinh doanh, để đưa ra quyết định đầu tư và duy trì ổn định hiệu quả kinh doanh, tăng năng lực cạnh tranh.
352 Nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại tỉnh Đồng Tháp / Nguyễn Giác Trí // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 213 - 216 .- 332
Nghiên cứu phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng vay vốn của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Tài sản thế chấp; Năng lực của đội ngũ quản lý doanh nghiệp; Mối quan hệ của doanh nghiệp và khả năng trả nợ có tác động tích cực trong khichi phí vay vốn, điều kiện vay vốn và lịch sử vay vốn có tác động tiêu cực đến khả năng tiếp cận vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng đưa ra các khuyến nghị nhằm gia tăng khả năng vay vốn của doanh nghiệp nhỏ và vừa tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
353 Ảnh hưởng bất cân xứng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đến phát triển bền vững ở Việt Nam / Võ Ngọc Thiên Tiên // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 67 - 70 .- 332
Nghiên cứu này xem xét tác động bất cân xứng của vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) đến phát triển bền vững (SD) ở Việt Nam. Kết quả cho thấy, trong ngắn hạn chỉ số phát triển bền vững không bị ảnh hưởng bởi nguồn vốn FDI. Tuy nhiên, trong dài hạn có tác động bất đối xứng của vốn FDI đến chỉ số phát triển bền vững ở Việt Nam. FDI giúp nền kinh tế tiếp cận thị trường toàn cầu, tạo thuận lợi cho chuyển giao các nguồn lực như công nghệ tiên tiến và tăng khả năng cạnh tranh của nền kinh tế; FDI thúc đẩy tiến bộ công nghệ và phát triển bền vững ở Việt Nam.
354 Giải pháp phát triển bền vững quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam / Nguyễn Thị Kim Anh // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 71 - 73 .- 332
Hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán góp phần phát triển kinh tế đất nước thông qua phát huy vai trò kết nối giữa nhà đầu tư với thị trường, huy động được nguồn vốn dài hạn, góp phần cung cấp sản phẩm tài chính chất lượng, ổn định hệ thống tài chính và nâng cao hiệu quả của thị trường vốn. Trong thời gian tới, tiềm năng của kênh đầu tư này còn rất lớn và để thúc đẩy sự phát triển hoạt động của các quỹ đầu tư, bài viết kiến nghị một số giải pháp nhằm phát triển bền vững quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam.
355 Quyết định lựa chọn góp vốn vào các nền tảng huy động vốn cộng đồng của nhà đầu tư tại Việt Nam / Nguyễn Trung Hiếu // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 74 - 77 .- 332
Bài viết nghiên cứu quyết định lựa chọn góp vốn vào các nền tảng huy động vốn cộng đồng của nhà đầu tư tại thị trường Việt Nam qua phương pháp phân tích phương trình cấu trúc (SEM) được sử dụng với mẫu khảo sát của 1.131 cá nhân tham gia. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra sự tác động của các yếu tố đối với quyết định lựa chọn góp vốn vào các nền tảng huy động vốn cộng đồng dựa trên công nghệ, bao gồm: thái độ; năng lực bản thân; nhận thức về sự phù hợp của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; nhận thức đầy đủ về quy định; niềm tin xã hội; sự quen thuộc với việc góp vốn; nhận thức kiểm soát hành vi; kinh nghiệm và chuẩn chủ quan. Đồng thời, nghiên cứu này cũng kiểm định các mối quan hệ gián tiếp trong mô hình với các biến như: nhận thức; giáo dục về kinh tế.
356 Giải pháp đẩy mạnh chuyển đổi số tại các quỹ tín dụng nhân dân / Trần Vũ Thùy Nga // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 78 - 80 .- 332
Cách mạng công nghiệp 4.0 đang tác động mạnh mẽ tới tất cả các ngành nghề và lĩnh vực, trong đó ngành tài chính - ngân hàng cũng không ngoại lệ. Theo Chiến lược quốc gia giai đoạn 2025 – 2030, chương trình chuyển đổi số quốc gia trong lĩnh vực tài chính-ngân hàng được ưu tiên hàng đầu. Mặc dù, Quỹ tín dụng thuộc lĩnh vực tài chính ngân hàng nhưng với đặc thù hạn chế về nguồn lực tài chính, nguồn lực công nghệ và nguồn lực lao động nên việc xác định mô hình và mục tiêu chuyển đổi số phù hợp là hết sức quan trọng. Nghiên cứu này đánh giá thực trạng chuyển đổi số tại Quỹ tín dụng nhân dân, qua đó đề xuất giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số tại quỹ tín dụng nhân dân thời gian tới.
357 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng chuyển đổi số cho quỹ tín dụng nhân dân / Lê Thị Thanh Huyền // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 81 – 83 .- 332
Bài viết này nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực quỹ tín dụng nhân dân và đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng nhân lực của quỹ tín dụng nhân dân nhằm đẩy nhanh quá trình thực hiện chuyển đổi số.
358 Về phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp tại Việt Nam / Lê Vũ Thanh Tâm // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 84 – 87 .- 332
Bài viết phân tích thực trạng phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp ở Việt Nam cùng những vấn đề đặt ra hiện nay, từ đó, đưa ra các khuyến nghị nhằm đẩy mạnh ứng dụng mô hình sản xuất này, thúc đẩy phát triển bền vững nền nông nghiệp trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tại Việt Nam hiện nay mặc dù nội hàm kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp chưa đầy đủ và đúng nghĩa, song một số mô hình gần với kinh tế tuần hoàn đã và đang xuất hiện, tạo tiềm năng cho kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp phát triển.
359 Phát triển kinh tế tập thể ở Thừa Thiên Huế / Nguyễn Hữu Lợi, Nguyễn Thị Hoài Phương // .- 2024 .- Số 655 - Tháng 3 .- Tr. 34-36 .- 330
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó; Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể; kinh tế hợp tác không ngừng được củng cố phát triển; kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội. Từ khóa: Phát triển kinh tế, kinh tế thị trường, kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác
360 Chính sách xây dựng vườn chuẩn nông thôn mới của chính quyền tỉnh Nghệ An : thực trạng và giải pháp / Nguyễn Thế Thắng, Đào Quang Thắng // .- 2024 .- Số 655 - Tháng 3 .- Tr. 64-66 .- 330
Bài viết nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xây dựng vườn chuẩn nông thôn mới của chính quyền tỉnh Nghệ An và đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu chính sách này một cách đầy đủ, nhanh, đồng bộ, chất lượng, bền vững, hiệu quả, góp phần vào nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân tại địa phương.