CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
351 Giải pháp phát triển bền vững quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam / Nguyễn Thị Kim Anh // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 71 - 73 .- 332
Hoạt động của các quỹ đầu tư chứng khoán góp phần phát triển kinh tế đất nước thông qua phát huy vai trò kết nối giữa nhà đầu tư với thị trường, huy động được nguồn vốn dài hạn, góp phần cung cấp sản phẩm tài chính chất lượng, ổn định hệ thống tài chính và nâng cao hiệu quả của thị trường vốn. Trong thời gian tới, tiềm năng của kênh đầu tư này còn rất lớn và để thúc đẩy sự phát triển hoạt động của các quỹ đầu tư, bài viết kiến nghị một số giải pháp nhằm phát triển bền vững quỹ đầu tư chứng khoán ở Việt Nam.
352 Quyết định lựa chọn góp vốn vào các nền tảng huy động vốn cộng đồng của nhà đầu tư tại Việt Nam / Nguyễn Trung Hiếu // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 74 - 77 .- 332
Bài viết nghiên cứu quyết định lựa chọn góp vốn vào các nền tảng huy động vốn cộng đồng của nhà đầu tư tại thị trường Việt Nam qua phương pháp phân tích phương trình cấu trúc (SEM) được sử dụng với mẫu khảo sát của 1.131 cá nhân tham gia. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra sự tác động của các yếu tố đối với quyết định lựa chọn góp vốn vào các nền tảng huy động vốn cộng đồng dựa trên công nghệ, bao gồm: thái độ; năng lực bản thân; nhận thức về sự phù hợp của cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; nhận thức đầy đủ về quy định; niềm tin xã hội; sự quen thuộc với việc góp vốn; nhận thức kiểm soát hành vi; kinh nghiệm và chuẩn chủ quan. Đồng thời, nghiên cứu này cũng kiểm định các mối quan hệ gián tiếp trong mô hình với các biến như: nhận thức; giáo dục về kinh tế.
353 Giải pháp đẩy mạnh chuyển đổi số tại các quỹ tín dụng nhân dân / Trần Vũ Thùy Nga // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 78 - 80 .- 332
Cách mạng công nghiệp 4.0 đang tác động mạnh mẽ tới tất cả các ngành nghề và lĩnh vực, trong đó ngành tài chính - ngân hàng cũng không ngoại lệ. Theo Chiến lược quốc gia giai đoạn 2025 – 2030, chương trình chuyển đổi số quốc gia trong lĩnh vực tài chính-ngân hàng được ưu tiên hàng đầu. Mặc dù, Quỹ tín dụng thuộc lĩnh vực tài chính ngân hàng nhưng với đặc thù hạn chế về nguồn lực tài chính, nguồn lực công nghệ và nguồn lực lao động nên việc xác định mô hình và mục tiêu chuyển đổi số phù hợp là hết sức quan trọng. Nghiên cứu này đánh giá thực trạng chuyển đổi số tại Quỹ tín dụng nhân dân, qua đó đề xuất giải pháp thúc đẩy chuyển đổi số tại quỹ tín dụng nhân dân thời gian tới.
354 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng chuyển đổi số cho quỹ tín dụng nhân dân / Lê Thị Thanh Huyền // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 81 – 83 .- 332
Bài viết này nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực quỹ tín dụng nhân dân và đưa ra giải pháp nâng cao chất lượng nhân lực của quỹ tín dụng nhân dân nhằm đẩy nhanh quá trình thực hiện chuyển đổi số.
355 Về phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp tại Việt Nam / Lê Vũ Thanh Tâm // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 84 – 87 .- 332
Bài viết phân tích thực trạng phát triển kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp ở Việt Nam cùng những vấn đề đặt ra hiện nay, từ đó, đưa ra các khuyến nghị nhằm đẩy mạnh ứng dụng mô hình sản xuất này, thúc đẩy phát triển bền vững nền nông nghiệp trong thời gian tới. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tại Việt Nam hiện nay mặc dù nội hàm kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp chưa đầy đủ và đúng nghĩa, song một số mô hình gần với kinh tế tuần hoàn đã và đang xuất hiện, tạo tiềm năng cho kinh tế tuần hoàn trong nông nghiệp phát triển.
356 Phát triển kinh tế tập thể ở Thừa Thiên Huế / Nguyễn Hữu Lợi, Nguyễn Thị Hoài Phương // .- 2024 .- Số 655 - Tháng 3 .- Tr. 34-36 .- 330
Kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa là mô hình kinh tế tổng quát của nước ta trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội. Nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa Việt Nam có nhiều hình thức sở hữu, nhiều thành phần kinh tế, trong đó; Kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo; kinh tế tập thể; kinh tế hợp tác không ngừng được củng cố phát triển; kinh tế tư nhân là một động lực quan trọng; kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài được khuyến khích phát triển phù hợp với chiến lược, quy hoạch và kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội. Từ khóa: Phát triển kinh tế, kinh tế thị trường, kinh tế tập thể, kinh tế hợp tác
357 Chính sách xây dựng vườn chuẩn nông thôn mới của chính quyền tỉnh Nghệ An : thực trạng và giải pháp / Nguyễn Thế Thắng, Đào Quang Thắng // .- 2024 .- Số 655 - Tháng 3 .- Tr. 64-66 .- 330
Bài viết nghiên cứu, phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách xây dựng vườn chuẩn nông thôn mới của chính quyền tỉnh Nghệ An và đề xuất một số giải pháp nhằm đảm bảo việc thực hiện các mục tiêu chính sách này một cách đầy đủ, nhanh, đồng bộ, chất lượng, bền vững, hiệu quả, góp phần vào nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người dân tại địa phương.
358 Chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội / Nguyễn Ngọc Ân // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 120-123 .- 332.12
Thực hiện chức năng luân chuyển vốn, hoạt động tín dụng tạo nên nguồn thu nhập chủ yếu của ngân hàng, tác động trực tiếp đến hiệu quả và sự ổn định trong kinh doanh của ngân hàng thương mại. Tuy nhiên, hoạt động tín dụng cũng tạo ra những rủi ro nhất định cho ngân hàng, đặc biệt trong bối cảnh nền kinh tế và doanh nghiệp còn nhiều khó khăn trong giai đoạn phục hồi sau đại dịch COVID-19. Bài viết phân tích thực trạng chất lượng tín dụng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội và đề xuất định hướng giải pháp để nâng cao chất lượng tín dụng của Ngân hàng.
359 Cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng tại Việt Nam / Bùi Đan Thanh, Bùi Anh Thư // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 124-126 .- 332
Bài viết này áp dụng mô hình bình phương tối thiểu tổng quát (Feasible Generalized Least Squares -FGLS) để xác nhận mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và hiệu quả hoạt động của 31 doanh nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng tại Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2022. Kết quả này cho thấy cần phải điều chỉnh cấu trúc vốn để tối ưu hóa quá trình sản xuất. Các biện pháp được đề xuất bao gồm tối ưu hóa tỷ lệ vốn chủ sở hữu và vốn vay, cũng như tăng cường quản lý rủi ro và đầu tư vào công nghệ tiên tiến.
360 Đẩy mạnh chuyển đổi số hướng tới nền tài chính thông minh / Nguyễn Hồng Đoàn // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 6 - 8 .- 332
Chính phủ số, cùng với kinh tế số và xã hội số tạo thành 03 trụ cột trong một quốc gia số. Tại Quyết định số 749/QĐ-TTg ngày 03/6/2020, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt \Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến năm 2025, định hướng đến năm 2030\. Đến nay Chính phủ số. Sau Chính phủ số, Chính phủ sẽ tiến tới Chính phủ thông minh, trong đó Chính phủ cung cấp các dịch vụ đổi mới sáng tạo, sử dụng các công nghệ số để đưa ra các phân tích, dự báo phục vụ người dân, doanh nghiệp một cách tự động. Với vai trò là đơn vị tham mưu, giúp việc cho Chính phủ về các hoạt động quản lý tài chính - ngân sách, Bộ Tài chính đã cơ bản thực hiện có hiệu quả và thành công các nhiệm vụ chuyển đổi số, phát triển Chính phủ số, hình thành Bộ Tài chính số nhằm hướng tới Bộ Tài chính thông minh.