CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
361 Xu hướng giám sát dịch vụ tài chính số trên thế giới và khuyến nghị chính sách cho Việt Nam / Lưu Ánh Nguyệt, Nguyễn Lê Đức // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 22 - 25 .- 332
Bài báo này trình bày về xu hướng và chiến lược trong việc giám sát dịch vụ tài chính số, nhằm nâng cao tính minh bạch, an toàn và hiệu quả của hệ thống tài chính. Một số xu hướng quan trọng bao gồm hoàn thiện các quy định quản lý và giám sát đối với dịch vụ tài chính số, ứng dụng công nghệ suptech trong giám sát tài chính số, nâng cấp mô hình giám sát tài chính.
362 Truyền thông chính sách : một số vấn đề đặt ra với bộ tài chính / Mai Thị Hằng Thu // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 34 - 37 .- 332
Bộ Tài chính là cơ quan quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Hàng năm, Bộ Tài chính phải soạn thảo, ban hành theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền (Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ) ban hành một lượng lớn văn bản quy phạm pháp luật. Để việc truyền thông chính sách đối với các văn bản quy phạm pháp luật của Bộ Tài chính được thực hiện đầy đủ, thống nhất, đạt hiệu quả cao, các giải pháp đồng bộ cần được thực hiện, trong đó có việc tiếp tục hoàn thiện thể chế về công tác truyền thông.
363 Thực trạng pháp luật về quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách / Nguyễn Đăng Hải // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 38 - 40 .- 332
Các quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách đã có những đóng góp quan trọng trong thu hút vốn đầu tư của khu vực kinh tế tư nhân, các nguồn tài chính hỗ trợ ngân sách nhà nước trong thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Tuy nhiên, thực tế cho thấy hoạt động của các quỹ cả ở trung ương và địa phương đã bộc lộ nhiều bất cập do còn thiếu hành lang pháp lý. Những khoảng trống và chưa hợp lý của pháp luật về quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách hiện hành đã đặt ra yêu cần phải nghiên cứu và xây dựng hoàn thiện hệ thống pháp luật các loại quỹ này trong thời gian sớm nhất.
364 An toàn dữ liệu cá nhân trong hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thanh Nguyên // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 41 - 44 .- 332
Bài viết này đánh giá thực trạng về bảo mật thông tin khách hàng trong hệ thống ngân hàng thương mại và làm rõ hơn những vấn đề lý luận về bảo mật an toàn dữ liệu cá nhân trong các ngân hàng thương mại Việt Nam. Bằng phương pháp nghiên cứu định tính dựa trên nguồn dữ liệu thứ cấp như: các công trình nghiên cứu, các tài liệu nghiên cứu liên quan, các báo cáo chuyên môn của các cơ quan quản lý nhà nước và các ngân hàng thương mại, bài viết tiến hành phân tích, so sánh, tổng hợp thông tin để làm cơ sở đưa ra các nhận định, đánh giá thực trạng về tính bảo mật an toàn dữ liệu cá nhân. Đồng thời, bài viết đề xuất các giải pháp để bảo mật an toàn dữ liệu cá nhân trong hệ thống các ngân hàng thương mại.
365 Đánh giá hoạt động quản lý thuế nhằm thúc đẩy tuân thủ của người nộp thuế / Nguyễn Thị Cẩm Giang, Lê Thị Diệu Huyền // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 45 - 47 .- 332
Bài viết đánh giá kết quả và hạn chế tiềm ẩn trong công tác quản lý thuế, từ đó đề xuất một số khuyến nghị nhằm tăng cường hoạt động quản lý thuế, góp phần thúc đẩy tính tuân thủ của người nộp thuế, phù hợp với bối cảnh chuyển đổi số, tiến tới số hóa dữ liệu ngành Thuế tại Việt Nam.
366 Tăng cường hiệu quả quản lý hóa đơn điện tử của cơ quan thuế / Nguyễn Thị Đoan Trang // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 48 - 50 .- 332
Năm 2022, ngành Thuế triển khai thành công hóa đơn điện tử và nhiều dịch vụ công trực tuyến khác, đồng thời triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền. Điều này góp phần tạo lập môi trường kinh doanh bình đẳng, minh bạch và hiện đại hóa công tác quản lý thuế. Đối với cơ quan thuế và các cơ quan nhà nước có liên quan, việc sử dụng hóa đơn điện tử giúp xây dựng cơ sở dữ liệu về hóa đơn, kết hợp với các thông tin quản lý thuế khác để xây dựng cơ sở dữ liệu đầy đủ về người nộp thuế, đáp ứng yêu cầu phân tích thông tin phục vụ điều hành, dự báo, hỗ trợ người nộp thuế tuân thủ pháp luật về thuế và quản lý rủi ro trong quản lý thuế.
367 Đánh thuế trùng đối với thu nhập trong bối cảnh hội nhập : ảnh hưởng và giải pháp xử lý / Hoàng Thị Lan Anh, Nguyễn Tiến Kiên, Nguyễn Chiến Thắng // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 51 - 55 .- 332
Hội nhập kinh tế quốc tế là một tất yếu khách quan trong bối cảnh toàn cầu hóa. Trong bối cảnh này, các giao dịch xuyên biên giới và thương mại quốc tế này càng phát triển, vì vậy, yêu cầu xử lý vấn đề đánh thuế trùng càng trở nên cần thiết. Trên cơ sở phân tích ảnh hưởng của việc đánh thuế trùng và phân tích thực trạng giải quyết đánh thuế trùng đối với thu nhập ở Việt Nam, bài viết đề xuất các nhóm giải pháp hoàn thiện công tác giải quyết đánh thuế trùng đối với thu nhập trong bối cảnh hội nhập kinh tế tại Việt Nam.
368 Hệ thống thanh toán và hiệu quả thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng Trung Ương / Nguyễn Thị Hằng Nga, Bùi Thị Thanh Vân // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 60 - 62 .- 332
Bài viết trình bày về vai trò của hệ thống thanh toán trong nền kinh tế, gồm: Vị trí cốt lõi của hạ tầng tài chính trong nền kinh tế; Kênh không thể thiếu cho việc điều hành kinh tế vĩ mô hiệu quả; Phương tiện thúc đẩy hiệu quả hoạt động của một nền kinh tế. Đồng thời, bài viết cũng trình bày về mối quan hệ giữa hệ thống thanh toán đối với sự ổn định tài chính và đối với hiệu quả thực thi chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương.
369 Hỗ trợ phi tài chính giải pháp đảm bảo tính bền vững, hiệu quả của các chương trình tín dụng chính sách / Lê Thị Kim Nhung // .- 2024 .- Số 822 - Tháng 4 .- Tr. 63 - 66 .- 332
Bài viết phân tích phương thức cho vay uỷ thác qua tổ chức chính trị xã hội kết hợp với các giải pháp hỗ trợ phi tài chính để vốn vay đến được với người nghèo, cung cấp cho người nghèo công cụ để tự vươn lên, thoát nghèo một cách bền vững.
370 Tác động từ hiệu quả hoạt động đến minh bạch trong công bố thông tin tài chính của các doanh nghiệp niêm yết tại Việt Nam / Trương Thảo Nghi, Ngô Nhật Phương Diễm // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 84-89 .- 332
Nghiên cứu này nhằm đánh giá tác động của hiệu quả hoạt động đến minh bạch trong công bố thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2012-2022. Tác giả sử dụng phương pháp phân tích thông qua mô hình dữ liệu bảng bao gồm OLS, FEM, REM, và lựa chọn mô hình cuối cùng đối với Robust và FGLS với mẫu dữ liệu 338 công ty gồm 3.718 quan sát. Nghiên cứu sử dụng thang đo thông qua chỉ tiêu đại diện đối với minh bạch trong công bố thông tin tài chính gồm: Khuếch trương thu nhập, Dàn đều thu nhập và Che giấu tổn thất. Bên cạnh đó, nghiên cứu dùng chỉ số khả năng sinh lời của VCSH (ROE) và giá trị thị trường (Tobin’s Q) để đo lường hiệu quả hoạt động. Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiệu quả hoạt động có ảnh hưởng đến minh bạch trong công bố thông tin tài chính.