CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
281 Hiệp hội ngân hàng Hàn Quốc: phát triển và hoàn thiện để hỗ trợ khu vực ngân hàng vươn tầm quốc tế / Trang Thu // .- 2024 .- Sô 04 (631) .- Tr. 90-93 .- 332
Lịch sử phát triển lâu đời với tầm nhìn thời đại; cơ cấu tổ chức chuyên nghiệp, bao trùm, liên kết mạnh mẽ; các hoạt động chính hỗ trợ khu vực ngân hàng phát triển.
282 Thực trạng và giải pháp số hóa của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam (AGRIBANK) / Đàm Thị Thảo // .- 2024 .- K1 - Số 261 - Tháng 4 .- Tr. 67-71 .- 332.12
Bài viết sử dụng một số kết quả nghiên cứu làm cơ sở lý luận và chứng minh cho nhận định đã trình bày. Qua nghiên cứu tại Agribank, các giải pháp số hóa dịch vụ ngân hàng đề xuất có thể áp dụng cho cả Agribank và toàn bộ hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam.
283 Thực thi bộ tiêu chuẩn ESG trong hoạt động của ngân hàng thương mại: Tổng quan lí luận và hàm ý cho Việt Nam / Phạm Tiến Đạt, Bùi Ngọc Toản, Phạm Thanh An // .- 2024 .- Số đặc biệt .- Tr. 5-14 .- 332
Kết quả nghiên cứu cho thấy, thực thi bộ tiêu chuẩn ESG trong hoạt động ngân hàng là một trong những xu hướng trên thế giới, góp phần đạt được mục tiêu phát triển bền vững trên toàn cầu. Tại Việt Nam, thực thi bộ tiêu chuẩn này có thể mang lại nhiều lợi ích cho ngân hàng, khách hàng của ngân hàng và đặc biệt là hướng đến mục tiêu phát triển bền vững ở phạm vi quốc gia. Mặc dù vậy, quá trình thực thi bộ tiêu chuẩn ESG ở các NHTM tại Việt Nam còn đang ở giai đoạn đầu và gặp phải nhiều thách thức lớn. Kết quả nghiên cứu này là cơ sở đáng tin cậy để Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) và các NHTM nhận định rõ ràng hơn về vai trò của bộ tiêu chuẩn ESG đối với phát triển bền vững, cũng như xác định được các giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy việc thực thi bộ tiêu chuẩn này.
284 Thực tiễn báo cáo ESG của hệ thống ngân hàng Việt Nam / Hạ Thị Thiều Dao, Nguyễn Phạm Thuận Hằng, Lê Chí Minh // .- 2024 .- Số đặc biệt .- Tr. 15-25 .- 332
Bài viết này đánh giá thực trạng ngân hàng trong việc thực thi phát triển bền vững và công bố báo cáo ESG (môi trường, xã hội, quản trị), từ đó, đưa ra một số khuyến nghị điều chỉnh để hệ thống ngân hàng Việt Nam thực hiện nhiệm vụ được Chính phủ giao trong hành trình thực hiện cam kết phát thải ròng bằng "0" vào năm 2050 của Việt Nam.
285 Thông điệp từ áp dụng ESG trong ngành Ngân hàng / Nguyễn Minh Phong, ThS. Nguyễn Trần Minh Trí, Nguyễn Thị Duyên // .- 2024 .- Số đặc biệt .- Tr. 41-45 .- 332
Tiêu chuẩn bền vững hiện được xem là một trong những vấn đề cấp bách nhất của thời đại. Ngày càng nhiều tổ chức tài chính áp dụng các tiêu chuẩn về môi trường, xã hội và quản trị (ESG: Environmental - Social - Governance) vào hoạt động thực tiễn của mình để hướng tới thông điệp chung tay vì sự phát triển bền vững. Theo nghiên cứu của Tổ chức DARA International, Việt Nam là quốc gia có thể chịu tổn thất khoảng 15 tỉ USD/năm do biến đổi khí hậu, tương đương khoảng 5% GDP. Việc áp dụng các tiêu chí ESG là giải pháp để ngành Ngân hàng góp phần thúc đẩy tăng trưởng xanh và phát triển bền vững, cũng như nâng cao uy tín, vị thế của mình cả trong nước và quốc tế.
286 Thực thi ESG tại BIDV: Thuận lợi, khó khăn và một số đề xuất, kiến nghị / Lê Ngọc Lâm // .- 2024 .- Số đặc biệt .- Tr. 46-53 .- 332
Thời gian gần đây, phát triển bền vững và thực hành ESG (E - Environmental: Môi trường; S - Social: Xã hội và G - Governance: Quản trị) đang là một trong những trọng tâm, trụ cột ưu tiên hàng đầu của Chiến lược phát triển trung, dài hạn của các quốc gia, ngân hàng trên thế giới. Tại Việt Nam, Chính phủ và các bộ, ngành nói chung và Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) nói riêng ngày càng quan tâm, triển khai nhiều hoạt động để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng xanh, bền vững. Trong xu hướng chung đó, nhu cầu phát triển xanh, bền vững và thực hành ESG đã được các doanh nghiệp tại Việt Nam, đặc biệt là các tổ chức tín dụng (TCTD) nhận thức và từng bước triển khai. Tuy nhiên, việc phát triển các hoạt động liên quan tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam còn nhiều khó khăn. Bài viết này nghiên cứu:(i) Bối cảnh, xu hướng phát triển ngân hàng xanh, bền vững và thực hành ESG trên thế giới và tại Việt Nam; (ii) Thực trạng thực thi ESG tại Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV), nhận định những thuận lợi - khó khăn; từ đó (iii) Gợi mở một số đề xuất, kiến nghị đối với các cấp có thẩm quyền.
287 Cơ sở hạ tầng phục vụ cho tài chính xanh, tín dụng xanh trong các ngân hàng tại Việt Nam / Khúc Thế Anh // .- 2024 .- Số đặc biệt .- Tr. 54-60 .- 332
Bài viết đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng tài chính tín dụng xanh tại Việt Nam. Đối với hệ thống pháp luật, các quy định, định nghĩa cụ thể về các danh mục, ngành, lĩnh vực xanh vẫn chưa được thống nhất để có thể áp dụng chung trên cả nước. Lĩnh vực xanh hiện vẫn thiếu khung khổ pháp lí, các tiêu chí đánh giá công cụ đo lường tác động đến môi trường để hỗ trợ xây dựng chính sách, sản phẩm phát triển tín dụng xanh; các phương án kinh doanh cũng cần phải đáp ứng được các điều kiện khắt khe về bảo vệ môi trường, các thủ tục vay vốn phức tạp. Đối với nguồn lực và hệ thống giám sát thực thi, nhận thức và năng lực của các tổ chức tín dụng trong phát triển các sản phẩm tín dụng xanh mới ở bước đầu và còn hạn chế. Mô hình giám sát tài chính phân tán theo chuyên ngành nhưng thiếu sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả giữa các cơ quan trong mạng lưới an toàn tài chính, chưa có đầu mối mang tính tích hợp để giám sát toàn diện hoạt động của thị trường tài chính, theo dõi sự luân chuyển của dòng tiền, của các hoạt động đầu tư chéo, sở hữu chéo và các giao dịch ngân hàng ngầm.
288 Công bố trách nhiệm xã hội và hiệu quả tài chính: Tiếp cận theo hồi quy Bayes / Phan Thị Minh Huệ // .- 2024 .- Số 217 - Tháng 4 .- Tr. 5-22 .- 332.1
Bài viết phân tích ảnh hưởng của công bố trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp (CSR) lên hiệu quả tài chính (HQTC) của doanh nghiệp ở Việt Nam. Sử dụng dữ liệu của 83 doanh nghiệp phi tài chính niêm yết ở Việt Nam, bài viết đóng góp một kênh mới để liên kết mối quan hệ này thông qua hồi quy Bayes. Kết quả cho thấy các doanh nghiệp có điểm công bố CSR cao hơn (thông qua điểm ESG) thì có HQTC lớn hơn. Cụ thể, điểm công bố CSR có tác động cùng chiều với xác suất cao đến ROA và tác động cùng chiều nhưng xác suất thấp hơn đối với ROE và Tobin’s Q. Bên cạnh đó, kết quả cho thấy ba thành phần của môi trường (E) – xã hội (S) – quản trị (G) cũng có ảnh hưởng cùng chiều lên ROA và ROE. Tuy nhiên, với chỉ tiêu Tobin’s Q, tác động riêng lẻ từng thành phần là không đồng bộ. Nhìn chung, các phát hiện của bài viết này cho thấy công bố CSR có tác động cùng chiều đến HQTC doanh nghiệp.
289 Tác động của hợp đồng phái sinh và sức mạnh thị trường đến hiệu quả hoạt động ngân hàng tại Việt Nam / Phạm Nhật Tuấn, Lê Vũ Hội, Dương Đăng Khoa // .- 2024 .- Số 217 - Tháng 4 .- Tr. 23-37 .- 332.12
Nghiên cứu này xem xét tác động của hợp đồng phái sinh (HĐPS) và sức mạnh thị trường (SMTT) đến hiệu quả hoạt động (HQHĐ) ngân hàng tại Việt Nam. Nhóm tác giả phân tích mẫu 25 ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam giai đoạn 2010–2020 bằng mô hình tuyến tính tổng quát. Bài viết phát hiện ra rằng HQHĐ được cải thiện bằng cách sử dụng HĐPS. Hơn nữa, SMTT có tác động tích cực đến HQHĐ khi nó ở dưới mức tối ưu. Ngoài ra, kết quả xác nhận mối quan hệ phi tuyến tính giữa SMTT và HQHĐ ngân hàng. Những kết quả chính này vẫn vững chắc sau khi sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu và nhất quán với lý thuyết Đa dạng và SMTT. Cuối cùng, những phát hiện này có giá trị thực tiễn đối với các nhà quản lý ngân hàng và cơ quan hoạch định chính sách trong việc điều hành hệ thống ngân hàng Việt Nam.
290 Tác động của chuyển đổi số và chất lượng thể chế đến thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam / Võ Thị Kim Thư, Nguyễn Thị Diễm Quỳnh, Nguyễn Lương Ngân // .- 2024 .- Số 217 - Tháng 4 .- Tr. 38-50 .- 332.64
Thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là kênh tài chính quan trọng để tăng cường các nguồn lực đầu vào và tạo ra xung lực phát triển mới cho nền kinh tế. Mục đích của nghiên cứu là phác hoạ một bức tranh tổng thể về tác động của chuyển đổi số (CĐS) và chất lượng thể chế (CLTC) đến thu hút FDI vào Việt Nam ở các vùng phân vị khác nhau. Kết quả thu được từ phương pháp tự hồi quy phân phối trễ (ARDL) cho thấy CĐS có tác động cùng chiều với FDI, trong khi tác động của CLTC là không rõ ràng. Đồng thời, kết quả từ phương pháp ước lượng phân vị dựa trên phân vị (QoQ) cũng chỉ ra CĐS có tác động mạnh đến FDI ở các vùng phân vị trên 50%, trong khi tác động của CLTC là yếu và trung bình trong toàn vùng phân vị. Từ đó, nghiên cứu đề xuất một số hàm ý chính sách để nâng cao hiệu quả thu hút FDI cho Việt Nam trong thời gian tới.