CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
231 Xu hướng ứng dụng công nghệ tài chính tại Việt Nam / Phí Ngọc Linh Phương // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 59 - 61 .- 332
Nghiên cứu này khái quát thực trạng phát triển Fintech ở Việt Nam, qua đó đưa ra một số đề xuất về chính sách nhằm thúc đẩy phát triển Fintech thời gian tới.
232 Đẩy mạnh phát triển công nghệ tài chính ở Việt Nam trong bối cảnh mới / Trịnh Minh Nguyệt // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 62 - 64 .- 332
Bài viết phân tích thực trạng và đề xuất một số giải pháp nhằm đẩy mạnh sự phát triển công nghệ tài chính ở Việt Nam trong bối cảnh mới.
233 Hoàn thiện bộ pháp điển trong lĩnh vực tài chính / Đặng Trung Kiên, Nguyễn Thị Quỳnh Chi // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 65 - 68 .- 332
Thời gian qua, việc xây dựng Bộ pháp điển trong lĩnh vực tài chính đã đạt nhiều kết quả tích cực trong việc bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp của hệ thống pháp luật, góp phần xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp luật và tổ chức thi hành pháp luật ở Việt Nam nói chung và hệ thống pháp luật tài chính nói riêng. Tuy nhiên, công cuộc xây dựng Nhà nước pháp quyền đã đặt ra nhiều yêu cầu cho hệ thống pháp luật tài chính, đòi hỏi việc xây dựng bộ pháp điển trong lĩnh vực tài chính cũng cần tiếp tục hoàn thiện, đổi mới hơn nữa nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả sử dụng trong thời gian tới.
234 Mối quan hệ giữa hiệu quả xã hội và hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô tại Việt Nam / Nguyễn Hữu Quỳnh Như // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 69 - 72 .- 332
Nghiên cứu phân tích mối quan hệ giữa hiệu quả xã hội và hiệu quả tài chính của các tổ chức tài chính vi mô ở Việt Nam trong giai đoạn 2013-2021. Kết quả cho thấy không có sự đánh đổi giữa hiệu quả xã hội và hiệu quả tài chính mà ngược lại còn có mối quan hệ tương quan cùng chiều, mặc dù mức độ tương quan tương đối thấp.
235 Triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền ở Việt Nam / Đỗ Thị Hồng Hạnh, Bế Ích Trường, Phạm Trọng Nghĩa // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 77 - 79 .- 332
Hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền là giải pháp cung cấp hóa đơn có kết nối với cơ quan thuế, nhằm quản lý doanh thu thực của người bán. Bài viết này phân tích thực trạng triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền ở Việt Nam, qua đó, đề xuất một số giải pháp phù hợp nhằm đẩy mạnh triển khai hình thức này trong thời gian tới.
236 Nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập / Ngô Quang Hùng // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 84 - 86 .- 332
Nghiên cứu này làm rõ lý luận về tài sản công, thực trạng quản lý tài sản công tại cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập tại Việt Nam, từ đó, đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý tài sản công tại các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập.
237 Cơ chế quản lý tài sản sử dụng vốn của nhà nước tại các doanh nghiệp ở Việt Nam / Nguyễn Thị Kim Thoa // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 87 - 90 .- 332
Nghiên cứu về cơ chế quản lý tài sản, sử dụng vốn của nhà nước tại doanh nghiệp là cần thiết nhằm nhận diện các nội dung cần sửa đổi, bổ sung, góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách về lý tài sản, sử dụng vốn của nhà nước tại các doanh nghiệp, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp nhà nước.
238 Tác động từ đầu tư trực tiếp nước ngoài đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Tô Thị Hồng Gấm, Nguyễn Quốc Hiền, Võ Uyên Phương // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 92 - 95 .- 332
Bài viết nghiên cứu tác động của đầu tư trực tiếp nước ngoài thông qua sự hiện diện của các ngân hàng nước ngoài đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2016-2021. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tác động ngược chiều từ đầu tư trực tiếp nước ngoài qua con đường thâm nhập thị trường của các ngân hàng nước ngoài lên hiệu quả hoạt động kinh doanh các ngân hàng thương mại. Đồng thời, các biến rủi ro tín dụng, tỷ trọng nợ từ huy động tiền gửi và tỷ trọng cho vay cao cũng tác động cùng chiều đến đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các ngân hàng trong nước. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đưa ra những định hướng và giải pháp mới nhằm giúp các ngân hàng trong nước gia tăng năng lực cạnh tranh trong bối cảnh thị trường đang có nhiều biến động.
239 Nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa Việt Nam qua hoạt động đổi mới sáng tạo / Vương Quốc Thắng // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 96 - 100 .- 332
Mặc dù, loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 97% tổng số doanh nghiệp Việt Nam và đóng góp quan trọng đối với nền kinh tế Đất nước, nhưng khu vực doanh nghiệp này hiện nay vẫn còn đối diện với nhiều khó khăn, thách thức như: nguồn vốn ít, trình độ quản lý thấp, lao động thủ công, sử dụng dây chuyền công nghệ sản xuất lạc hậu, thiếu sức cạnh tranh trên thị trường. Do vậy, để nâng cao năng lực cạnh tranh của loại hình doanh nghiệp nhỏ và vừa, Việt Nam cần tiếp tục hoàn thiện cơ chế, chính sách, tạo môi trường đầu tư kinh doanh thuận lợi; hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới, sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực.
240 Mối liên hệ giữa tài sản vô hình và hiệu quả hoạt động kinh doanh : kết quả nghiên cứu tại Việt Nam / Nguyễn Hoàng // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 101 - 103 .- 332
Nghiên cứu này đánh giá sự ảnh hưởng của tài sản vô hình đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu là số liệu dạng bảng, được thu thập từ các báo cáo tài chính đã được kiểm toán của 307 công ty phi tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam giai đoạn 2015 - 2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy, tài sản vô hình là một yếu tố thúc đẩy đáng kể hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Kết quả này chứng tỏ các doanh nghiệp nên cân nhắc đầu tư vào tài sản vô hình nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.