CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
231 “Chặng cuối” của lạm phát toàn cầu : 7 rủi ro và 3 hàm ý chính sách / Nguyễn Hồng Nga // .- 2024 .- Sô 05 (632) .- Tr. 84 – 87 .- 332

Lạm phát toàn cầu đang chậm lại và các ngân hàng trung ương (NHTW) cũng đang chuẩn bị nới lỏng chính sách tiền tệ. Tuy nhiên, vẫn còn “chặng cuối cùng”, có thể là khó khăn nhất; trong kịch bản lạm phát quay trở lại mức mục tiêu và nền kinh tế quay trở lại tiềm năng tăng trưởng, rủi ro vẫn khó tránh khỏi. Bài viết đề cập 4 chỉ báo của một kịch bản “hạ cánh mềm” của nền kinh tế toàn cầu, 7 rủi ro lạm phát có thể phát sinh trong kịch bản “hạ cánh mềm” và 3 hàm ý chính sách.

232 Xây dựng mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sở hữu của khối ngoại tại các doanh nghiệp tài chính niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam / Nguyễn Thị Thu Liên, Trần Thị Phương Anh, Trần An Khánh, Vũ Hoàng Minh, Trần Hà My // .- 2024 .- Tập 66 - Số 4 - Tháng 4 .- Tr. 01-09 .- 332.024

Kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đó, vận dụng phương pháp nghiên cứu định tính, nghiên cứu này đã tổng quan cả cơ sở lý thuyết và thực tiễn nhằm đề xuất một mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tỷ lệ sở hữu của khối ngoại tại các doanh nghiệp tài chính niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán Việt Nam. Điểm mới của nghiên cứu này là đặt trong phạm vi các doanh nghiệp tài chính niêm yết trên thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam và trong bối cảnh TTCK có những biến động mạnh, do tác động của đại dịch COVID-19.

233 Thúc đẩy chăn nuôi bò thịt tại các vùng chăn nuôi tập trung của TP Hà Nội / Đinh Phạm Hiền, Đoàn Anh Tuấn, Phạm Thị Mỹ Dung, Đinh Đức Hiếu // .- 2024 .- Tập 66 - Số 4 - Tháng 4 .- Tr. 17-22 .- 330

Nghiên cứu được thực hiện tại các vùng chăn nuôi bò thịt (CNBT) tập trung của TP Hà Nội. Phương pháp nghiên cứu định lượng gồm các bước: điều tra trực tiếp thông tin qua bảng hỏi tại 6 xã và 210 hộ CNBT trong các vùng chăn nuôi tập trung, xử lý thông tin qua phần mềm Excel, phân tích thông tin bằng phương pháp thống kê mô tả và so sánh.

234 Các xu hướng thanh toán số từ 2024 - 2030 / Quý Minh // .- 2024 .- Số 3 - Tháng 3 .- Tr. 38-43 .- 332

Dự báo thị trường thanh toán số toàn cầu năm 2007. Các xu hướng thanh toán số mới nhất: Xác thực sinh trắc học; Thanh toán không tiếp xúc; Công nghệ EMV sẽ ở mức tốt nhất; Nhu cầu về điểm bán hàng di động (mPOS) ngày càng tăng; Thanh toán dựa trên giọng nói; Bảo mật hoàn hảo với AI; Sự thống trị của ví di động; Mua trước trả tiền sau.

235 Phát triển các tổ chức nghiên cứu, tư vấn chính sách trong lĩnh vực tài chính công / Nguyễn Thanh Nga, Lê Quang Thuận // .- 2024 .- Số 6 .- Tr. 10-13 .- 332

Bài viết đề xuất một số kiến nghị nhằm phát triển tổ chức nghiên cứu, tư vấn chính sách trong lĩnh vực tài chính công ở Việt Nam.

236 Nâng cao chất lượng cơ sở dữ liệu phục vụ vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản / Trần Văn Khôi, Nguyễn Anh Tú // .- 2024 .- Số 673 - Tháng 6 .- Tr. 214-216 .- 332

Đánh giá thực trạng chất lượng, các yếu tố tác động đến chất lượng thu thập hệ thống cơ sở dữ liệu phục vụ vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản chỉ ra các hạn chế, bất cấp và nguyên nhân từ đó đưa ra một số giải pháp, khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng thu thập thông tin, cơ sở dữ liệu để phù hợp với thực tiễn, phù hợp với quy định hiện hành làm cơ sở để nâng cao hiệu quả vận hành hệ thống thông tin về nhà ở và thị trường bất động sản.

237 Phối hợp chính sách tài khóa và tiền tệ nhằm ổn định lạm phát tại Việt Nam / Lý Đại Hùng, Phạm Thành Công // .- 2024 .- Số 09 - Tháng 5 .- Tr. 4 – 10 .- 332

Ổn định lạm phát luôn được coi là một biến số kinh tế vĩ mô trọng tâm tại Việt Nam. Trong giai đoạn lạm phát phi mã từ năm 1986 đến năm 1990, chính sách tiền tệ đóng vai trò chủ đạo với giải pháp nâng lãi suất để hút tiền khỏi quá trình lưu thông. Đến giai đoạn lạm phát cao từ năm 2007 đến năm 2012, chính sách tiền tệ và tài khóa cùng thắt chặt để giảm lượng vốn đầu tư, thể hiện trực tiếp cho lượng tiền tệ trong nền kinh tế. Còn trong giai đoạn ổn định lạm phát từ năm 2016 đến nay, chính sách tài khóa và tiền tệ đã được kết hợp cân bằng hơn để cùng đạt được mục tiêu vừa giữ ổn định lạm phát, vừa thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

238 Ảnh hưởng của số hóa đến biên lãi ròng của Ngân hàng thương mại Việt Nam / Lý Đại Hùng, Phạm Thành Công // .- 2024 .- Số 09 - Tháng 5 .- Tr. 11 – 16 .- 332

Trong bài viết này, nhóm tác giả sử dụng phương pháp hồi quy ước lượng sai số chuẩn hiệu chỉnh (PCSE) để kiểm nghiệm tác động của số hóa tới việc tạo ra thu nhập lãi ròng từ những khoản cho vay và đầu tư của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam trong thời gian 5 năm từ 2018 - 2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy, số hóa có tác động tích cực tới hiệu quả hoạt động của NHTM. Bên cạnh đó, hai biến kiểm soát là thu nhập ngoài lãi và quy mô ngân hàng (tính theo logarit tự nhiên tổng tài sản) cho thấy quan hệ ngược chiều nhưng không có ý nghĩa về mặt thống kê với hiệu quả hoạt động của các NHTM được đề cập. Từ đây, nhóm tác giả đưa ra một số đề xuất, kiến nghị đến cơ quan quản lí và các NHTM nhằm tận dụng và phát huy những ảnh hưởng tích cực của số hóa tới hiệu quả hoạt động.

239 Ứng dụng cơ sở dữ liệu cá nhân trong hoạt động quản lí khách hàng vay của các Ngân hàng thương mại hiện nay / Đỗ Thị Minh Phượng, Nguyễn Thị Hải Yến // .- 2024 .- Số 09 - Tháng 5 .- Tr. 17 – 23 .- 332

Sự quan tâm và nghiên cứu về quản trị, bảo vệ dữ liệu cá nhân ngày càng tăng trên toàn cầu ở nhiều lĩnh vực khác nhau. Điều này xuất phát từ hoạt động chuyển đổi số được áp dụng trên mọi lĩnh vực, dẫn đến sự gia tăng và đa dạng hóa các hành vi vi phạm quyền bảo vệ dữ liệu cá nhân, khiến chúng trở nên phức tạp và nguy hiểm hơn. Riêng với các ngân hàng thương mại (NHTM), việc quản lí dữ liệu cá nhân của khách hàng vay vốn là một trong những nghiệp vụ được quan tâm chú trọng hàng đầu. Nghiên cứu của nhóm tác giả tập trung tìm hiểu về các ứng dụng của cơ sở dữ liệu cá nhân trong hoạt động theo dõi và quản lí khách hàng vay vốn tại NHTM, từ đó đề xuất giải pháp tháo gỡ khó khăn cho quá trình quản lí của ngân hàng.

240 Thực trạng công tác tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất quận Bắc Từ Liêm, thành phố Hà Nội / Phạm Lương Vi, Vũ Quý Trịnh, Nguyễn Trọng Trường Sơn // .- 2024 .- Số 10 (432) - Tháng 5 .- Tr. 50-51 .- 330

Đánh giá thực trạng công tác tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất quận Bắc Từ Liêm, tp. Hà Nội đề cập đến việc sử dụng nghiên cứu khoa học vào thực tế trên địa bàn quận Bắc Từ Liêm, tp. Hà Nội. Đây là một vấn đề rất cần thiết trong việc quản lý tài nguyên đất đai và phát triển kinh tế - xã hội và đề xuất một số giải pháp tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất hiệu quả trong đó đánh giá kết quả thực trạng công tác tạo lập, phát triển, quản lý, khai thác quỹ đất quận Bắc Từ Liêm có khả năng nâng cao hiệu quả công tác quản lý nhà nước về đất đai.