CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
221 Hợp tác và hội nhập quốc tế nâng cao vị thế của Hải quan Việt Nam / Đào Đức Hải, Nguyễn Thị Hiền // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 20 - 23 .- 332
Cùng với sự phát triển ngành Hải quan, công tác hội nhập quốc tế của Hải quan Việt Nam đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ góp phần thúc đẩy tiến trình hiện đại hóa của ngành Hải quan, tạo thuận lợi cho hàng hoá xuất, nhập khẩu, phương tiện xuất nhập cảnh qua biên giới, đồng thời, tăng cường thực thi pháp luật đảm bảo an ninh, chủ quyền lợi ích kinh tế quốc gia. Chiến lược phát triển Hải quan Việt Nam đến năm 2030 đặt ra mục tiêu về hợp tác quốc tế là “đẩy mạnh công tác hợp tác và hội nhập quốc tế về hải quan toàn diện, sâu rộng, có hiệu quả, nâng cao vai trò, vị thế và uy tín của Hải quan Việt Nam trong cộng đồng hải quan thế giới”. Để đạt được mục tiêu trên, Hải quan Việt Nam cần tập trung triển khai đồng bộ, toàn diện các giải pháp trọng tâm.
222 Hoàn thiện cơ chế quản lý hải quan nhằm chống gian lận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu khi thực thi các FTA thế hệ mới / Vũ Duy Nguyên, Lê Thị Trang // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 24 - 27 .- 332
Phân tích các hành vi gian lận xuất xứ, thực trạng cơ chế quản lý hải quan về gian lận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu, qua đó chỉ ra hạn chế, nguyên nhân và đề xuất 5 nhóm giải pháp nhằm chống gian lận xuất xứ hàng hóa xuất khẩu khi thực thi các FTA thế hệ mới.
223 Tăng trưởng kinh tế - động lực phát triển đất nước / Vương Phương Hoa, Phan Quang Trung // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 28 - 31 .- 332
Bài viết phân tích những kết quả đạt được về tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn qua, từ đó đề xuất một số giải pháp trọng tâm thời gian tới.
224 Phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam / Ngô Kiều Hưng // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 32 - 34 .- 332
Bài viết này phân tích, đánh giá thực trạng phát triển kinh tế biển, từ đó, đề xuất các giải pháp để phát triển bền vững kinh tế biển Việt Nam trong thời gian tới.
225 Phát triển cụm công nghiệp ở Việt Nam trong bối cảnh mới / Ngô Thị Lan Hương // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 35 - 37 .- 332
Bài viết đánh giá thực trạng phát triển cụm công nghiệp tại Việt Nam trong thời gian qua và đề xuất một số giải pháp trong thời gian tới.
226 Tác động của vốn nhân lực đến tăng trưởng kinh tế các địa phương Việt Nam / Cao Minh Tâm // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 38 - 42 .- 332
Nghiên cứu này xem xét tác động của các yếu tố thuộc về vốn nhân lực đến tăng trưởng kinh tế tại các địa phương Việt Nam, phân theo 6 vùng kinh tế trọng điểm trong giai đoạn từ năm 2016-2021. Bằng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng gộp (Pooled-OLS và S.GMM), kết quả cho thấy các biến về lực lượng lao động trên 15 tuổi, tỷ lệ lao động qua đào tạo đều có ảnh hưởng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế các địa phương, trong khi các biến về cho tiêu cho giáo dục, số học sinh học trung học phổ thông lại có tác động nghịch đến tăng trưởng. Đặc biệt, kết quả cho thấy, tăng trưởng kinh tế kỳ trước có ảnh hưởng tích cực, đáng kể cho tăng trưởng kinh tế năm sau. Ngoài ra, tăng trưởng kinh tế các vùng có sự khác biệt đáng kể, trong so sánh với vùng Đồng bằng sông Cửu Long. Các kết quả này giúp củng cố lý thuyết và thực nghiệm, cũng như giúp đưa ra một số hàm ý chính sách nhằm gia tăng vốn nhân lực giúp tăng trưởng kinh tế ổn định cho các địa phương.
227 Các yếu tố về nguồn lực trong tăng trưởng kinh tế vùng kinh tế trọng điểm phía Nam / Nguyễn Thị Loan, Trương Vũ Tuấn Tú, Lê Thị Tuyết Hoa // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 43 - 47 .- 332
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích thống kê, so sánh kết hợp ước lượng hồi quy Pools OLS để đánh giá tác động của các yếu tố nguồn lực đến tăng trưởng kinh tế của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy, vai trò của các yếu tố nguồn lực rất quan trọng trong tăng trưởng kinh tế. Tùy vào mỗi giai đoạn phát triển kinh tế, Nhà nước cần nhận biết kịp thời sự biến động của các yếu tố nguồn lực để có những giải pháp phát huy tối đa hiệu quả của các yếu tố này. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao vai trò của các yếu tố nguồn lực để phát triển Vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.
228 Tác động điều tiết từ chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến mối quan hệ của lao động và tăng trưởng vùng kinh tế trọng điểm phía Nam / Lâm Mỹ Hạnh, Đoàn Thanh Hà // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 48 - 51 .- 332
Bài viết nghiên cứu về tác động điều tiết của chuyển dịch cơ cấu kinh tế đến mối quan hệ của lao động và tăng trưởng kinh tế vùng kinh tế trọng điểm phía Nam. Với dữ liệu khảo sát của 8 tỉnh thành thuộc vùng trong giai đoạn 2005-2021, nghiên cứu này sử dụng mô hình cấu trúc tuyến tính bình phương nhỏ nhất một phần PLS- SEM với phần mềm Smart PLS để phân tích hiệu ứng điều tiết này. Kết quả phân tích hồi quy cho thấy biến Lao động (LABOR) tác động tiêu cực đến GDP. Kết quả thực hiện PLS-SEM Algorithm và Bootstapping cho thấy, Chuyển dịch cơ cấu kinh tế có tác động điều tiết âm đến mối quan hệ giữa lao động và tăng trưởng kinh tế. Bài viết cũng làm rõ mối quan hệ giữa các nhân tố chuyển dịch cơ cấu kinh tế, lao động và tăng trưởng kinh tế, qua đó đề xuất các chính sách để lao động trở thành nhân tố tác động tích cực hơn đến GDP khu vực này.
229 Giải pháp phát triển nguồn nhân lực trong quá trình chuyển đổi số ở Việt Nam / Đàm Thị Thanh Dung // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 52 - 54 .- 332
Chuyển đổi số là một trong những nhiệm vụ vừa cấp bách, vừa lâu dài của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, gắn chặt với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. Những năm qua, công tác phát triển nhân lực số được Đảng, Nhà nước đặc biệt quan tâm. Tuy nhiên, đào tạo nguồn nhân lực cho quá trình chuyển đổi số hiện nay còn có những hạn chế, cần có nhiều giải pháp đồng bộ để phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình chuyển đổi số.
230 Tác động của chuyển đổi số đến tình trạng thất nghiệp ở Việt Nam / Hoàng Mạnh Hùng, Nguyễn Phạm Lê Hoàng, Nguyễn Song Thân // .- 2024 .- Số 825 - Tháng 5 .- Tr. 55 - 58 .- 332
Nghiên cứu này nhằm mục đích lượng hóa tác động của tăng trưởng kinh tế và chuyển đổi số đến tỷ lệ lao động thất nghiệp. Thông qua mô hình được hiệu chỉnh dựa trên Định luật Okun sử dụng bộ dữ liệu bảng cân bằng cho 63 địa phương trong khoảng thời gian từ năm 2020 đến 2022, kết quả ước lượng từ mô hình cho thấy, chuyển đổi số trong ngắn hạn sẽ làm tăng tỷ lệ lao động thất nghiệp, mặc dù vậy, nếu tỷ lệ lao động có kỹ năng cao hơn sẽ góp phần làm giảm tác động tiêu cực này từ chuyển đổi số.