CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
241 Đo lường đóng góp giá trị tăng thêm của kinh tế biển vào tổng sản phẩm trong nước của Việt Nam / Nguyễn Đình Thọ, Kim Thị Thúy Ngọc, Lê Thị Lệ Quyên, Ngô Như Vẻ // .- 2024 .- Số 6 .- Tr. 6-10 .- 330
Việc tính toán giá trị tăng thêm của kinh tế biển vào GDP có ý nghĩa trong việc xác định giá trị của tài nguyên biển và ven biển trong phát triển kinh tế - xã hội, từ đó có những can thiệp phù hợp để phát huy giá trị của tài nguyên biển và ven biển, giảm tác động từ các ngành/lĩnh vực đến hệ sinh thái, môi trường biển và ven biển.
242 Phát triển thương mại điện tử với Cách mạng công nghiệp 4.0 / Nguyễn Thị Cẩm Phú, Trần Ngọc Tú // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 99-101 .- 381
Tại Việt Nam thương mại điện tử ngày càng phát triển và trở thành phương thức kinh doanh phổ biến được doanh nghiệp, người dân biết đến. Sự đa dạng về mô hình hoạt động, đối tượng tham gia, quy trình hoạt động và chuỗi cung ứng hàng hóa, dịch vụ với sự hỗ trợ của hạ tầng Internet và ứng dụng công nghệ hiện đại đã đưa thương mại điện tử trở thành trụ cột quan trọng trong tiến trình phát triển kinh tế số của quốc gia. Bài viết phân tích thị trường thương mại điện tử với Cách mạng công nghiệp 4.0 hiện nay và đưa ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển thương mại điện tử trong thời gian tới.
243 Phát triển logistic trong chuỗi cung ứng thương mại điện tử hiện nay / Trần Văn Dũng // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 102-104 .- 658.7
Trong những năm qua, sự phát triển của thương mại điện tử thúc đẩy hành vi tiêu dùng của người mua, thay đổi từ mua sắm trực tiếp sang mua sắm qua các kênh thương mại điện tử. Sự gia tăng khối lượng giao dịch thương mại điện tử khiến nhu cầu vận tải, logistics và giao hàng tăng cao, điều này vừa là cơ hội, vừa là thách thức cho dịch vụ logistics. Để hoạt động logistic trong chuỗi cung ứng thương mại điện tử hoạt động hiệu quả thì cần nhiều giải pháp đồng bộ.
244 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng báo cáo tài chính của doanh nghiệp vận tải biển niêm yết / Đào Văn Thi, Đinh Thị Thu Ngân // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 105-109 .- 332
Nghiên cứu này xác định các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng báo cáo tài chính của nhóm doanh nghiệp vận tải biển niêm yết. Kết quả cho thấy, hệ số nợ và biến khả năng thanh toán hiện hành có tác động ngược chiều đến chất lượng thông tin trên báo cáo tài chính. Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu và tỷ lệ giữa giá trị thị trường chia giá trị sổ sách của cổ phiếu có tác động cùng chiều đến chất lượng thông tin báo cáo tài chính. Nghiên cứu là tiền đề để các nhà quản lý có các biện pháp phù hợp làm tăng chất lượng báo cáo tài chính nhóm doanh nghiệp vận tải biển. Các nghiên cứu trong tương lai có thể sử dụng các mẫu nghiên cứu lớn hơn; đồng thời, sử dụng đa dạng các phương pháp để đánh giá chất lượng báo cáo tài chính.
245 Các yếu tố làm tăng chi phí kinh doanh của doanh nghiệp trong giai đoạn hiện nay / Trần Thị Hồng // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 110-112 .- 658
Chi phí kinh doanh là các khoản mà doanh nghiệp cần để vận hành hệ thống sản xuất kinh doanh. Chi phí này bao gồm tiền thanh toán cho nhà cung cấp, tiền lương nhân viên, tiền sửa chữa và bảo trì, tiền thuế, tiền thuê nhà xưởng, tiền mua thiết bị, lãi vay, chi phí vận chuyển… Để đạt được doanh thu và lợi nhuận mong muốn, doanh nghiệp cần nắm rõ các yếu tố làm tăng chi phí để kiểm soát chi phí kinh doanh, cắt giảm những khoản không cần thiết. Việc tiết giảm chi phí kinh doanh cũng phụ thuộc nhiều vào các chính sách kinh tế vĩ mô của Chính phủ và cơ quan quản lý nhà nước.
246 Mối quan hệ giữa khả năng thanh khoản và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp / Nguyễn Thị Hồng // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 113-115 .- 658
Trong môi trường kinh doanh biến động, doanh nghiệp luôn thực hiện quản trị khả năng thanh khoản một cách tốt nhất nhằm có khả năng tạo ra hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh như mong muốn. Nghiên cứu mối quan hệ giữa khả năng thanh khoản và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh cho rằng mối quan hệ này là phức tạp và kết quả tác động phụ thuộc vào bối cảnh kinh tế xã hội, ngành nghề, đặc thù của doanh nghiệp.
247 Xây dựng danh tiếng của doanh nghiệp trên cơ sở nguồn lực tài chính / Hoàng Thị Ngọc Nghiêm // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 116-119 .- 332
Xây dựng danh tiếng nhằm mục đích tạo vị trí, chỗ đứng vững chắc trên thương trường, đảm bảo sự tồn tại và phát triển trong thời đại số hiện nay là yêu cầu tất yếu, cần thiết đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Bài viết tập trung nghiên cứu về danh tiếng của doanh nghiệp, vai trò của nguồn lực tài chính tạo nên danh tiếng cho doanh nghiệp, cơ sở xây dựng danh tiếng cho doanh nghiệp, từ đó đề xuất giải pháp xây dựng danh tiếng cho doanh nghiệp.
248 Vai trò vốn tri thức đối với hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp / Nguyễn Thị Việt Hà // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 120-123 .- 658
Bài viết phân tích chi tiết các thành phần của vốn tri thức (vốn nhân lực, vốn cấu trúc và vốn quan hệ). Phương pháp nghiên cứu định tính được áp dụng để phân tích thu thập dữ liệu từ phỏng vấn sâu đối với 22 doanh nghiệp đang hoạt động tại thủ đô Hà Nội của Việt Nam trong tháng 02/2024. Kết quả nghiên cứu chỉ ra một bức tranh nhận thức về tầm quan trọng của vốn tri thức tại các doanh nghiệp Việt Nam và một số khuyến nghị để tăng cường khai thác nguồn vốn đặc biệt này.
249 Bảo vệ thương hiệu cho doanh nghiệp khi xuất khẩu qua sàn thương mại điện tử quốc tế / Phạm Hồng Nhung // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 124-126 .- 381
Trong những năm gần đây, với chủ trương hội nhập quốc tế, kinh tế nước ta nói chung và hoạt động xuất khẩu nói riêng đã đạt được nhiều kết quả ấn tượng. Cùng với sự phát triển của Cách mạng công nghiệp lần thứ tư, các hoạt động xuất khẩu qua các sàn thương mại điện tử quốc tế ngày càng phổ biến. Trong quá trình đó, bảo vệ thương hiệu không chỉ là vấn đề pháp lý mà còn là một yếu tố then chốt để duy trì sự cạnh tranh và đảm bảo sự tin cậy đốivới người tiêu dùng toàn cầu. Bài viết trao đổi về thực trạng bảo vệ thương hiệu cho doanh nghiệp khi xuất khẩu qua sàn thương mại điện tử quốc tế thời gian qua và một số giải pháp cho thời gian tới.
250 Ảnh hưởng của công nghệ tài chính đến rủi ro trượt giá cổ phiếu doanh nghiệp tại Việt Nam / Phạm Thị Huyền, Đinh Thị Minh Ngọc, Nguyễn Hoài Lan, Nguyễn Hồng Ánh, Hoàng Thanh Trang // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 127-130 .- 332
Trong những năm gần đây, với sự bùng nổ của công nghệ số, mối quan tâm của giới học thuật về tác động của công nghệ tài chính đối với thị trường tài chính cũng tăng đáng kể. Nghiên cứu này xem xét ảnh hưởng của công nghệ tài chính đến rủi ro trượt giá cổ phiếu tại Việt Nam. Phương pháp ước lượng Pooled OLS, FEM và REM được áp dụng để phân tích mẫu nghiên cứu gồm 254 mã cổ phiếu niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP. Hồ Chí Minh và Sở Giao dịch Chứng khoán Hà Nội trong giai đoạn 2018-2022. Kết quả nghiên cứu cho thấy sự phát triển của công nghệ tài chính làm giảm thiểu rủi ro trượt giá cổ phiếu của doanh nghiệp. Dựa trên kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đưa ra một số đề xuất để quản trị rủi ro trượt giá cổ phiếu trong các hoạt động của doanh nghiệp.