CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
251 Tự chủ tài chính trong các trường đại học của Việt Nam: Thực trạng và những khuyến nghị / Nguyễn Anh Tuấn // .- 2024 .- Tập 20 - Số 03 .- Tr. 9-14 .- 332

Nghiên cứu này mô tả thực trạng, mức độ tự chủ tài chính trong các trường đại học của Việt Nam; phân tích kinh nghiệm tự chủ tài chính trong các trường đại học của nước ngoài; từ đó kiến nghị nhằm thúc đẩy quá trình chuyển giao tự chủ đại học từ mô hình Nhà nước điều hành thành mô hình Nhà nước giám sát.

252 Kinh nghiệm cải cách quản trị doanh nghiệp nhà nước tại Trung Quốc / Đỗ Diệu Hương, Bùi Nhật Huy // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 24-27 .- 658

Quản trị doanh nghiệp là yếu tố mang tính cốt lõi của hệ thống doanh nghiệp hiện đại. Cải cách quản trị doanh nghiệp nhà nước của Trung Quốc nhằm mục tiêu tăng cường cải cách doanh nghiệp nhà nước, thiết lập một hệ thống doanh nghiệp hiện đại và thực hiện chuyển đổi từ “quản trị doanh nghiệp” sang “quản trị công ty” để đẩy nhanh việc hình thành một cơ chế quản trị hiệu quả và một cơ chế hoạt động linh hoạt theo định hướng thị trường. Bài viết này phân tích diễn biến quá trình cải cách quản trị doanh nghiệp nhà nước Trung Quốc qua 45 năm cải cách và mở cửa, từ đó đề xuất một số giải pháp cho Việt Nam trong quá trình cải cách mô hình quản trị doanh nghiệp nhà nước.

253 Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế xanh ở Việt Nam / Võ Đình Phụng, Trần Việt Hùng, Đặng Ngọc Tú // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 36-38 .- 330

Phát triển kinh tế xanh đang là vấn đề được quan tâm ở hầu hết các quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam nhằm ứng phó với vấn đề ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu, nguồn tài nguyên bị cạn kiệt, tàn phá... Trong bài viết này, nhóm tác giả trao đổi lý thuyết cơ bản về phát triển kinh tế xanh, phân tích thực trạng về kinh tế xanh ở Việt Nam thời gian qua, đề xuất một số giải pháp phát triển kinh tế xanh trong thời gian tới.

254 GDP xanh - chỉ số đo lường thực chất sự phát triển bền vững / Nguyễn Đình Hòa, Nguyễn Chiêu Thụy, Huỳnh Minh Đoàn // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 39-42 .- 330

Tăng trưởng xanh là xu hướng phát triển kinh tế hướng tới sự phát triển bền vững của nhiều quốc gia trên thế giới, trong đó có Việt Nam. Hiện nay, trên thế giới và trong nước đã đề cập tới chỉ tiêu GDP xanh (Green GDP) như một chỉ tiêu đánh giá chất lượng tăng trưởng và phát triển bền vững. Tổng cục Thống kê đã và đang nghiên cứu để vận dụng vào điều kiện Việt Nam. Bài viết sẽ làm rõ về GDP xanh, nội dung, phương pháp tính và vai trò của Kiểm toán Nhà nước trong phát triển bền vững, tăng trưởng xanh.

255 Giải pháp thúc đẩy tiêu dùng xanh ở Việt Nam / Nguyễn Thùy Vân // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 43-45 .- 330

Tiêu dùng xanh đang trở thành xu hướng ở nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt phổ biến tại các nước phát triển. Ở Việt Nam, dù là một quốc gia đang phát triển, song tiêu dùng xanh đang trở thành mối quan tâm đặc biệt, là một trong những nội dung quan trọng trong Chiến lược quốc gia về tăng trưởng xanh giai đoạn 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050. Tiêu dùng xanh đang trở nên phổ biến khi người dân nhận thức được sự cần thiết của hành vi tiêu dùng bền vững và thay đổi hành vi, thói quen để có các tác động tích cực đối với bảo vệ môi trường, qua đó, góp phần giúp Việt Nam đạt mục tiêu Net Zero vào năm 2050.

256 Nghiên cứu thực trạng kinh tế đêm tại Việt Nam / Phan Đình Quyết // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 46-50 .- 330

Kinh tế đêm đã được coi là chiến lược phát triển kinh tế mũi nhọn của nhiều nước phát triển trên thế giới. Kinh tế ban đêm sẽ góp phần phát triển nền kinh tế, tạo công ăn việc làm, thu nhập cho người lao động và tận dụng tối đa các tài nguyên, nguồn lực tại chỗ để thu hút khách du lịch, tạo động lực mới cho sự phát triển xã hội. Tuy nhiên, tại Việt Nam, cần có sự đánh giá, nhận diện tiềm năng phát triển, cũng như những tồn tại, thách thức của kinh tế ban đêm. Nghiên cứu này khái quát những vấn đề tồn tại, từ đó đề xuất các giải pháp để thúc đẩy phát triển kinh tế đêm tại Việt Nam.

257 Chính sách tiền tệ theo lạm phát mục tiêu và chính sách tiền tệ tối ưu cho việt nam giai đoạn 2025-2030 / Nguyễn Gia Đường // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 51-54 .- 332.04

Nghiên cứu thảo luận về định nghĩa, vai trò của chính sách tiền tệ theo lạm phát mục tiêu như giảm vấn đề không thống nhất về thời gian, tăng cường tính minh bạch, trách nhiệm, tính nhất quán với nguyên tắc dân chủ và cải thiện hiệu suất; Thảo luận điều kiện áp dụng chính sách và đánh giá khả năng thực hiện khuôn khổ chính sách tiền tệ theo lạm phát mục tiêu trong bối cảnh hiện nay. Bài viết cũng đưa ra các giải pháp để xây dựng khuôn khổ chính sách tiền tệ tối ưu cho Việt Nam giai đoạn 2025-2030.

258 Tái cơ cấu các tổ chức tín dụng và xử lý nợ xấu / Vũ Thị Phương Thảo, Hoàng Thị Mai Anh // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 55-57 .- 332

Tái cơ cấu các tổ chức tín dụng không chỉ giúp giảm được số lượng các tổ chức tín dụng thông qua sáp nhập, hợp nhất, giải thể… mà còn góp phần làm lành mạnh hóa hệ thống, đảm bảo thanh khoản, xử lý nợ xấu, không để xảy ra tình trạng đổ vỡ hàng loạt trong hệ thống ngân hàng. Từ năm 2011 đến nay, đã có các quyết định tái cơ cấu hệ thống ngân hàng. Mặc dù vậy, việc xử lý nợ xấu vẫn tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với an toàn, hiệu quả hoạt động của các tổ chức tín dụng. Trên cơ sở đánh giá thực trạng các tổ chức tín dụng tại Việt Nam, nhóm tác giả đề xuất một số kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tái cơ cấu các tổ chức tín dụng và xử lý nợ xấu trong thời gian tới.

259 Tác động của cơ cấu sở hữu đến tránh thuế : bằng chứng thực nghiệm tại Việt Nam / Ngô Nhật Phương Diễm // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 61-64 .- 657

Nghiên cứu sử dụng phương pháp bình phương tối thiểu tổng quát (FGLS) để đánh giá tác động của đặc điểm sở hữu đến tránh thuế tại Việt Nam thông qua sử dụng dữ liệu của 291 công ty niêm yết trong giai đoạn 2016 đến 2022. Kết quả hồi quy thừa nhận sở hữu nước ngoài có mối tương quan ngược chiều giữa tránh thuế với mức ý nghĩa 5% nhưng nghiên cứu chưa tìm thấy bằng chứng về tác động của sở hữu quản lý, sở hữu nhà nước đến tránh thuế. Ngoài ra nghiên cứu cũng đề xuất hàm ý nhằm nâng cao quản trị công ty, nâng cao nhận thức tuân thủ quy định về nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước.

260 Nghiên cứu xu hướng thị trường chứng khoán Việt Nam bằng phương pháp hồi quy đa thức / Đỗ Quang Khang, Nguyễn Trọng Du // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 68-72. .- 332

Bài báo này, tập trung nghiên cứu, phân tích thị trường chứng khoán Việt Nam, khám phá sự biến động của Chỉ số VN-Index trong 20 năm qua bằng phương pháp hồi quy đa thức, để dự đoán sự đảo ngược xu hướng thị trường, từ đó cung cấp công cụ hữu ích cho nhà đầu tư và quản lý thị trường chứng khoán Việt Nam. Đồng thời, nhóm tác giả đề xuất cách tiếp cận và sử dụng công cụ phân tích – dự đoán một cách hiệu quả để hỗ trợ việc ra quyết định trong quá trình đầu tư chứng khoán và hoạch định chính sách kinh tế, góp phần vào sự phát triển bền vững của thị trường chứng khoán Việt Nam trong bối cảnh toàn cầu hóa và nền kinh tế thế giới có nhiều biến động.