CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
201 Quản lý cho vay khách hàng cá nhân tại BIDV chi nhánh Nghệ An / Đặng Thành Cương // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 138-140 .- 332.12

Trong những năm qua, Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) đẩy mạnh hiện đại hóa, khai thác thị trường khách hàng cá nhân. Trong xu thế đó, BIDV - Chi nhánh Nghệ An (BIDV Nghệ An) cũng không ngừng đẩy mạnh phát triển dịch vụ này. BIDV Nghệ An đã và đang triển khai nhiều biện pháp để hỗ trợ cho các cá nhân có nhu cầu vay vốn. Tuy nhiên, thực tế hoạt động cho vay đối với khách hàng cá nhân gặp nhiều khó khăn cần được giải quyết một cách thấu đáo nhằm phát triển sản phẩm dịch vụ này và đảm bảo an toàn tín dụng cho ngân hàng thương mại.

203 Ảnh hưởng của tỷ lệ đòn bẩy tài chính lên phương sai lợi nhuận tại các doanh nghiệp niêm yết trên HOSE / Lê Phương Lan, Trần Thị Thùy Linh // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 144-148 .- 332

Bài viết phân tích mối liên hệ trực tiếp về mặt lý thuyết giữa phương sai lợi nhuận chứng khoán (σE) và Đòn bẩy tài chính (L), trong đó xem xét cả giá trị sổ sách và giá trị thị trường của nợ dài hạn và ngắn hạn. Sử dụng dữ liệu báo cáo tài chính quý đã kiểm toán của 30 công ty niêm yết trên Sở Giao dịch Chứng khoán TP.Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2015-2019 do nền tảng Fiinpro cung cấp, mô hình hồi quy dữ liệu bảng OLS kiểm tra biến động của tỷ suất sinh lời chứng khoán do tác động của đòn bẩy tài chính của công ty. Bằng cách phân tích mối liên hệ giữa đòn bẩy tài chính của doanh nghiệp và sự biến động của lợi nhuận cổ phiếu và dựa trên kết quả mô hình, nhóm tác giả đưa ra những kết luận và khuyến nghị đối với các công ty và nhà đầu tư.

204 Ràng buộc tài chính và năng suất nhân tố tổng hợp của doanh nghiệp ngành công nghiệp chế biến, chế tạo Việt Nam / Phùng Mai Lan // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 149-151 .- 332

Nghiên cứu này xem xét tác động của ràng buộc tài chính tới năng suất nhân tố tổng hợp (TFP) của các doanh nghiệp ngành Công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam. Kết quả cho thấy, doanh nghiệp càng gặp phải vấn đề ràng buộc tài chính thì năng suất nhân tố tổng hợp của doanh nghiệp càng bị ảnh hưởng. Ngoài ra, lan tỏa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), hoạt động xuất khẩu và mức độ chuyên môn hóa cao cũng có ảnh hưởng tích cực tới năng suất năng suất nhân tố tổng hợp của doanh nghiệp trong khi mức độ trang bị vốn trên lao động lại có ảnh hưởng tiêu cực.

205 Tiêu thụ năng lượng, tăng trưởng kinh tế và suy thoái môi trường tại các quốc gia ASEAN+5 / Nguyễn Quang Minh // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 170-173 .- 330

Yêu cầu giảm thiểu biến đổi khí hậu là một trong những thách thức lớn nhất mà nhân loại phải đối mặt trong thiên niên kỷ hiện nay và đầu tư vào nguồn năng lượng tái tạo là một trong những lựa chọn khả thi nhất. Nghiên cứu này xem xét tác động của tiêu thụ năng lượng, tăng trưởng kinh tế đến biến đổi khí hậu đối với mẫu gồm 5 quốc gia ASEAN được chọn: Singapore, Thái Lan, Malaysia, Indonesia và Việt Nam. Dữ liệu được lấy từ năm 2000 đến năm 2021. Nghiên cứu áp dụng mô hình POOLed, FEM, REM, FGLS. Phân tích thực nghiệm xác nhận tác động của tiêu thụ năng lượng, tăng trưởng kinh tế đến biến đổi khí hậu của các quốc gia ASEAN+5. Về lâu dài, tiêu thụ năng lượng không tái tạo và tăng trưởng kinh tế được cho là có.

206 Cấu trúc chuỗi giá trị toàn cầu dưới ảnh hưởng của đại dịch COVID-19 / Trần Thị Thanh Hằng // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 174-177 .- 330

Nghiên cứu này phân tích sự thay đổi về cấu trúc của chuỗi giá trị toàn cầu (GVC) sau đại dịch COVID-19. Theo đó, những xu hướng thay đổi trong cấu trúc chuỗi giá trị toàn cầu bài viết chỉ ra được bao gồm: xu hướng đa dạng hóa và địa phương hóa trong chuỗi giá trị toàn cầu; xu hướng sử dụng công nghệ mới trong chuỗi giá trị toàn cầu; xu hướng hợp tác giữa các công ty và thay đổi danh mục sản phẩm trong chuỗi giá trị toàn cầu để giảm thiểu rủi ro và quản lý khủng hoảng. Từ thực trạng trên, tác giả đề xuất một số hàm ý đối với Việt Nam nhằm xây dựng phương án ứng phó với thay đổi cấu trúc chuỗi giá trị toàn cầu.

207 Tác động của chuyển đổi số đến thị trường lao động các nước đang phát triển / Trần Thị Thanh Huyền // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 178-180 .- 330

Số hóa đang có tác động đến nền kinh tế và thị trường lao động trên toàn thế giới. Thông qua các kênh khác nhau, số hóa sẽ ảnh hưởng đến kết quả của thị trường lao động: việc làm, tiền lương và điều kiện làm việc. “Phân chia kỹ thuật số” từ lâu đã được thừa nhận không được phân bổ đồng đều trong phạm vi từng quốc gia và giữa các quốc gia (Worldbank, 2016). Bài viết tập trung tìm hiểu đặc điểm thị trường lao động của các quốc gia đang phát triển, những tác động của quá trình chuyển đổi số đến thị trường lao động của các quốc gia này và rút ra một số hàm ý chính sách.

208 Ảnh hưởng của giao dịch vốn và giao dịch vãng lai đến dự trữ ngoại hối tại Việt Nam / Phạm Thị Quỳnh Nga // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 185-188 .- 332

Nghiên cứu sử dụng mô hình VECM để kiểm định tác động của các giao dịch vốn và giao dịch vãng lai đến dự trữ ngoại hối của Việt Nam theo tần suất quý trong giai đoạn từ năm 1996-2023. Kết quả nghiên cứu chỉ ra một số ý nghĩa chính sách như: Tăng xuất khẩu để mang lại lợi nhuận và tăng dự trữ ngoại hối ở Việt Nam; kiểm soát sự ổn định của tỷ giá hối đoái USD/VND để bảo vệ dự trữ ngoại hối của Việt Nam.

209 Nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý tài sản công / Nguyễn Tân Thịnh, Nguyễn Quỳnh Nga // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 6-10 .- 332

Tài sản công là cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công cho xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh quốc gia, đồng thời là nguồn lực tài chính để phát triển kinh tế - xã hội. Thời gian qua, đặc biệt là sau khi Quốc hội ban hành Luật Quản lý, sử dụng tài sản công năm 2017, công tác quản lý tài sản công đã đạt được những kết quả quan trọng nhưng cũng đặt ra những vấn đề cần tiếp tục đổi mới để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý đối với việc khai thác, huy động, phân bổ và sử dụng các nguồn lực của nền kinh tế (trong đó có nguồn lực tài sản công) theo yêu cầu tại Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 15/01/2019 của Bộ Chính trị.

210 Đẩy mạnh sắp xếp lại, xử lý tài sản công là nhà, đất / Hoàng Thị Thu Lan // .- 2024 .- Số 826 - Tháng 6 .- Tr. 11-13 .- 332

Tài sản công nhà, đất là cơ sở vật chất quan trọng phục vụ công tác quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ sự nghiệp công của các cơ quan, đơn vị hành chính sự nghiệp và hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhà nước. Tuy nhiên, do nhiều nguyên nhân khác nhau (thay đổi quy hoạch, thay đổi về tổ chức bộ máy, mô hình hoạt động, biên chế được giao…), nhu cầu sử dụng nhà, đất có sự biến động, đòi hỏi phải được rà soát, sắp xếp lại nhằm bảo đảm quản lý chặt chẽ, sử dụng tiết kiệm, khai thác có hiệu quả nguồn lực này. Bài viết này đánh giá thực trạng sắp xếp lại, xử lý nhà, đất từ năm 2007 đến nay, từ đó đề xuất một số giải pháp để đẩy nhanh tiến độ sắp xếp lại, xử lý nhà, đất trong thời gian tới.