CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
181 Ảnh hưởng của bất ổn kinh tế đến chi phí vay ngân hàng / Nguyễn Thành Công, Ngô Hồng Hạnh, Kiều Thị Vân Anh // .- 2024 .- Số 10 - Tháng 5 .- Tr. 35-41 .- 332.12

Sử dụng dữ liệu từ 3.321 ngân hàng tại 113 quốc gia trong giai đoạn 2001 - 2022, nghiên cứu này phân tích tác động của bất ổn kinh tế đến chi phí vay ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bất ổn kinh tế làm tăng chi phí vay ngân hàng, xác nhận rằng việc ngân hàng tăng chi phí cho vay để bù đắp rủi ro có thể gặp phải trong giai đoạn bất ổn kinh tế tăng cao. Các ngân hàng có rủi ro phá sản càng cao thì càng tăng chi phí cho vay khi mức độ bất ổn kinh tế tăng lên.

182 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Cà Mau / Cao Việt Hiếu, Nguyễn Tú Như // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 223-226 .- 332.024

Thời gian qua, công tác quản lý ngân sách nhà nước của tỉnh Cà Mau đã từng bước đổi mới, hoàn thiện góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên, việc quản lý ngân sách tại địa phương này vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, cần có giải pháp khắc phục trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách trên địa bàn Tỉnh trong tình hình mới.

183 Kinh nghiệm trong xây dựng tổ chức, bộ máy cơ quan quản lý đất đai của một số quốc gia trên thế giới / Tô Ngọc Vũ, Trần Thị Vân // .- 2024 .- Kỳ I .- Tr. 82-84 .- 330

Tìm hiểu mô hình tổ chức, bộ máy quản lý đất đai tại một số quốc gia trên thế giới như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaixia, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm trong xây dựng bộ máy quản lý đất đai tại Việt Nam.

184 Đánh giá khả năng áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn tại Công ty Wongeak Hải Dương / Vũ Văn Doanh, Nguyễn Thị Huyền, Lưu Ngọc Phương Linh, Nguyễn Đức Đại, Ngô Thị Thùy Linh, Vũ Thị Hiểu // .- 2024 .- Số 4 .- Tr. 18-23, 50 .- 330

Sử dụng khung ReSOLVE để phân tích đánh giá việc áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn tại Công ty Wongeak Hải Dương, từ đó khuyến nghị một số giải pháp để thúc đẩy triển khai thực hiện mô hình kinh tế tuần hoàn tại công ty.

185 Phát triển kinh tế du lịch bền vững vùng Đông Nam Bộ / Trần Thu Hương, Lê Quốc Hồng Thi, Dương Thị Xuân Diệu // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 200-202 .- 910

Phát triển kinh tế du lịch bền vững mang lại nhiều lợi ích cho các bên liên quan, thông qua việc khai thác hiệu quả các nguồn lực để tạo ra các sản phẩm du lịch chất lượng cao, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội của Đất nước. Dựa vào nguồn dữ liệu định lượng ngành Du lịch Đông Nam Bộ trong những năm gần đây và trên cơ sở các tiêu chí đánh giá kinh tế du lịch bền vững nói chung, nhóm tác giả tiến hành phân tích thực trạng phát triển của kinh tế du lịch bền vững khu vực Đông Nam Bộ, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy kinh tế du lịch khu vực này phát triển bền vững.

186 Quản lý nhà nước về thu hút vốn FDI tại Bình Dương / Phan Thị Cúc, Nguyễn Thị Tuyết Nhung // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 203-206 .- 332

Bình Dương là địa phương quản lý nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Bài viết phân tích thực trạng thực hiện chính sách quản lý nhà nước về thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh Bình Dương qua đó, đề xuất 3 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước trong thu hút FDI vào tỉnh Bình Dương: (1) Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách hiệu quả đến hoàn thiện môi trường đầu tư; (2) Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách hấp dẫn đối với thu hút FDI; (3) Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách xúc tiến đầu tư nước ngoài.

187 Khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa sau đại dịch COVID -19 tại tỉnh Vĩnh Long / Đặng Thị Ngọc Lan, Huỳnh Minh Đoàn // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 207-210 .- 332.12

Nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Vĩnh Long sau đại dịch COVID -19. Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở thu thập số liệu thứ cấp từ Ngân hàng Nhà nước, Cục Thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Long trong giai đoạn 2019 – 2023. Kết quả phân tích cho thấy, dư nợ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long có xu hướng giảm vào năm 2023. Bên cạnh đó, về phía các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long cũng gặp nhiều khó khăn khi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn... Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp để nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa sau dịch COVID-19 tại tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới.

188 Khám phá năng lực cạnh tranh động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP. Hồ Chí Minh / Nguyễn Thị Hồng Nguyệt, Nguyễn Thị Đức Bình // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 211-213 .- 658

Xu hướng toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như mức độ cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp địa phương, đặc biệt là khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khám phá các yếu tố của năng lực động và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, nhóm tác giả đưa ra một số đề xuất, khuyến nghị nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn. Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo cho các bên liên quan đặc biệt là các nhà quản trị và quản lý trong khu vực.

189 Hành vi tuân thủ thuế bắt buộc của các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh / Nguyễn Thị Phương Hồng // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 214-218 .- 336.2

Thông qua việc nghiên cứu các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, nghiên cứu này xem xét các doanh nghiệp có đặc điểm khác nhau thì có sự khác biệt về hành vi tuân thủ thuế bắt buộc hay không. Tác giả đã sử dụng phân tích phương sai một yếu tố (ANOVA một yếu tố) để kiểm định sự khác biệt của các đặc điểm của doanh nghiệp bao gồm: Loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh chính, thời gian hoạt động, quy mô doanh nghiệp và kiểm toán báo cáo tài chính đối với hành vi tuân thủ thuế bắt buộc của doanh nghiệp. Kết quả kiểm định cho thấy không có sự khác biệt về đặc điểm doanh nghiệp đến hành vi tuân thủ thuế bắt buộc của các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

190 Nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua bảo hiểm y tế tự nguyện của người dân tỉnh An Giang / Lưu Thị Thái Tâm // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 219-221 .- 368

Nghiên cứu này phân tích các nhân tố tác động đến ý định mua bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân tại An Giang. Dựa trên dữ liệu thu thập được từ 227 người dân đang sinh sống tại huyện Long Xuyên, tỉnh An Giang, kết quả phân tích tìm thấy các nhân tố gồm nhận thức tính hữu ích của bảo hiểm y tế tự nguyện, sự hiểu biết về bảo hiểm y tế tự nguyện, thái độ đối với bảo hiểm y tế tự nguyện và chuẩn chủ quan tác động thuận chiều với ý định mua bảo hiểm y tế tự nguyện của người dân An Giang. Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số hàm ý quản trị được đề xuất nhằm gia tăng sự tham gia bảo hiểm y tế của người dân.