CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
181 Đánh giá khả năng áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn tại Công ty Wongeak Hải Dương / Vũ Văn Doanh, Nguyễn Thị Huyền, Lưu Ngọc Phương Linh, Nguyễn Đức Đại, Ngô Thị Thùy Linh, Vũ Thị Hiểu // .- 2024 .- Số 4 .- Tr. 18-23, 50 .- 330

Sử dụng khung ReSOLVE để phân tích đánh giá việc áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn tại Công ty Wongeak Hải Dương, từ đó khuyến nghị một số giải pháp để thúc đẩy triển khai thực hiện mô hình kinh tế tuần hoàn tại công ty.

182 Phát triển kinh tế du lịch bền vững vùng Đông Nam Bộ / Trần Thu Hương, Lê Quốc Hồng Thi, Dương Thị Xuân Diệu // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 200-202 .- 910

Phát triển kinh tế du lịch bền vững mang lại nhiều lợi ích cho các bên liên quan, thông qua việc khai thác hiệu quả các nguồn lực để tạo ra các sản phẩm du lịch chất lượng cao, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội của Đất nước. Dựa vào nguồn dữ liệu định lượng ngành Du lịch Đông Nam Bộ trong những năm gần đây và trên cơ sở các tiêu chí đánh giá kinh tế du lịch bền vững nói chung, nhóm tác giả tiến hành phân tích thực trạng phát triển của kinh tế du lịch bền vững khu vực Đông Nam Bộ, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy kinh tế du lịch khu vực này phát triển bền vững.

183 Quản lý nhà nước về thu hút vốn FDI tại Bình Dương / Phan Thị Cúc, Nguyễn Thị Tuyết Nhung // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 203-206 .- 332

Bình Dương là địa phương quản lý nhiều dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Bài viết phân tích thực trạng thực hiện chính sách quản lý nhà nước về thu hút vốn FDI trên địa bàn tỉnh Bình Dương qua đó, đề xuất 3 nhóm giải pháp nhằm hoàn thiện chính sách quản lý nhà nước trong thu hút FDI vào tỉnh Bình Dương: (1) Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách hiệu quả đến hoàn thiện môi trường đầu tư; (2) Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách hấp dẫn đối với thu hút FDI; (3) Nhóm giải pháp hoàn thiện chính sách xúc tiến đầu tư nước ngoài.

184 Khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa sau đại dịch COVID -19 tại tỉnh Vĩnh Long / Đặng Thị Ngọc Lan, Huỳnh Minh Đoàn // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 207-210 .- 332.12

Nghiên cứu nhằm đánh giá khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa tỉnh Vĩnh Long sau đại dịch COVID -19. Nghiên cứu được thực hiện trên cơ sở thu thập số liệu thứ cấp từ Ngân hàng Nhà nước, Cục Thuế, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Vĩnh Long trong giai đoạn 2019 – 2023. Kết quả phân tích cho thấy, dư nợ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long có xu hướng giảm vào năm 2023. Bên cạnh đó, về phía các ngân hàng trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long cũng gặp nhiều khó khăn khi cho doanh nghiệp nhỏ và vừa vay vốn... Trên cơ sở đó, nghiên cứu đã đề xuất một số giải pháp để nâng cao khả năng tiếp cận vốn vay ngân hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa sau dịch COVID-19 tại tỉnh Vĩnh Long trong thời gian tới.

185 Khám phá năng lực cạnh tranh động của các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại TP. Hồ Chí Minh / Nguyễn Thị Hồng Nguyệt, Nguyễn Thị Đức Bình // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 211-213 .- 658

Xu hướng toàn cầu hóa đã tạo ra nhiều cơ hội cũng như mức độ cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp địa phương, đặc biệt là khu vực doanh nghiệp nhỏ và vừa. Khám phá các yếu tố của năng lực động và xác định các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp vừa và nhỏ trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, nhóm tác giả đưa ra một số đề xuất, khuyến nghị nhằm góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp nhỏ và vừa trên địa bàn. Kết quả nghiên cứu sẽ là tài liệu tham khảo cho các bên liên quan đặc biệt là các nhà quản trị và quản lý trong khu vực.

186 Hành vi tuân thủ thuế bắt buộc của các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh / Nguyễn Thị Phương Hồng // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 214-218 .- 336.2

Thông qua việc nghiên cứu các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh, nghiên cứu này xem xét các doanh nghiệp có đặc điểm khác nhau thì có sự khác biệt về hành vi tuân thủ thuế bắt buộc hay không. Tác giả đã sử dụng phân tích phương sai một yếu tố (ANOVA một yếu tố) để kiểm định sự khác biệt của các đặc điểm của doanh nghiệp bao gồm: Loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực kinh doanh chính, thời gian hoạt động, quy mô doanh nghiệp và kiểm toán báo cáo tài chính đối với hành vi tuân thủ thuế bắt buộc của doanh nghiệp. Kết quả kiểm định cho thấy không có sự khác biệt về đặc điểm doanh nghiệp đến hành vi tuân thủ thuế bắt buộc của các doanh nghiệp trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh.

187 Nhân tố ảnh hưởng đến ý định mua bảo hiểm y tế tự nguyện của người dân tỉnh An Giang / Lưu Thị Thái Tâm // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 219-221 .- 368

Nghiên cứu này phân tích các nhân tố tác động đến ý định mua bảo hiểm xã hội tự nguyện của người dân tại An Giang. Dựa trên dữ liệu thu thập được từ 227 người dân đang sinh sống tại huyện Long Xuyên, tỉnh An Giang, kết quả phân tích tìm thấy các nhân tố gồm nhận thức tính hữu ích của bảo hiểm y tế tự nguyện, sự hiểu biết về bảo hiểm y tế tự nguyện, thái độ đối với bảo hiểm y tế tự nguyện và chuẩn chủ quan tác động thuận chiều với ý định mua bảo hiểm y tế tự nguyện của người dân An Giang. Dựa trên kết quả nghiên cứu, một số hàm ý quản trị được đề xuất nhằm gia tăng sự tham gia bảo hiểm y tế của người dân.

188 Nâng cao năng lực quản trị trong các hợp tác xã tại tỉnh An Giang / Trần Thị Hằng Ni // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 222-224 .- 658

An Giang là tỉnh nông nghiệp lớn, có số lượng hợp tác xã chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số các hợp tác xã ở khu vực Đồng bằng sông Cửu Long. Tuy nhiên, tỷ lệ kết quả các hợp tác xã ở tỉnh An Giang đạt loại “Trung bình- yếu kém” khá nhiều. Nhiều hợp tác xã đang trong giai đoạn chờ giải thể do năng lực lãnh đạo của Ban Giám đốc yếu và tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh gặp khó khăn trong 2 năm gần đây sau đại dịch COVID-19. Trong rất nhiều giải pháp phát triển toàn diện cần triển khai trong thời gian tới, có một giải pháp để cải thiện kết quả kinh doanh của các hợp tác xã ở tỉnh An Giang là nâng cao chất lượng nguồn nhân lực lãnh đạo của Ban Giám đốc.

189 Kiến thức tài chính và những tác động đến quyết định đầu tư chứng khoán của sinh viên / Nguyễn Mạnh Hà, Hoàng Tú Linh, Nguyễn Thị Ngọc Lan // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 225-229 .- 332.632

Nghiên cứu này tìm hiểu tác động của kiến thức tài chính tới quyết định đầu tư chứng khoán của sinh viên trên địa bàn Hà Nội, từ đó đề xuất một số giải pháp có giá trị tham khảo nhằm nâng cao hiệu quả dạy và học lĩnh vực tài chính ở bậc đại học. Kết quả nghiên cứu sử dụng phương pháp nhân tố khám phá (EFA) cho thấy, các nhân tố kiến thức chuyên ngành, thái độ tài chính, mức chấp nhận rủi ro, thông tin kinh tế - xã hội có tác động thuận chiều tới ý định sử dụng của khách hàng, trong khi đó các nhân tố kiến thức cơ sở và tâm lý đầu tư không có ý nghĩa thống kê.

190 Tác động từ quảng cáo “Tẩy xanh” đến ý định tiêu dùng xanh của thế hệ trẻ / Đỗ Thị Hải Ninh // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 230-233 .- 658.8

Quảng cáo xanh ngày càng thu hút được sự quan tâm của người tiêu dùng. Tuy nhiên, không ít trường hợp quảng cáo khẳng định sản phẩm xanh và đưa ra các cam kết bảo vệ môi trường, nhưng thực tế lại không đúng như vậy và hiện tượng này được gọi là tẩy xanh. Nghiên cứu này tìm hiểu về nhận thức “tẩy xanh” ảnh hưởng tới ý định tiêu dùng sản phẩm xanh của giới trẻ. Thông qua lý thuyết hành động hợp lý, nghiên cứu này kiểm chứng ảnh hưởng của tẩy xanh tới thái độ của người tiêu dùng đối với việc tiêu dùng các sản phẩm mang tính chất bền vững. Mẫu nghiên cứu gồm 352 người được thu thập bằng phương pháp chọn mẫu thuận tiện. Kết quả cho thấy, quảng cáo tẩy xanh có ảnh hưởng cả trực tiếp và gián tiếp tới ý định mua sản phẩm xanh của người tiêu dùng trẻ. Hơn thế nữa, thái độ đối với bền vững và cảm giác bị phản bội của người tiêu dùng cũng ảnh hưởng tới ý định tiếp tục mua của người tiêu dùng trẻ.