CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
171 Vấn đề tài chính khí hậu và vai trò của các bên liên quan / Nguyễn Đình Đáp, Bùi Thị Cẩm Tú // .- 2024 .- Số đặc biệt .- Tr. 151-158 .- 332.1
Tổng quan về tài chính khí hậu. Các bên liên quan trong tài chính khí hậu. các giải pháp huy động tài chính khí hậu. Tài chính khí hậu cho Việt Nam.
172 Tài chính toàn diện và hiệu quả của chính sách tiền tệ : phân tích thực nghiệm ở Việt Nam / Bùi Duy Hưng // .- 2024 .- Số 10 - Tháng 5 .- Tr. 1-6 .- 332.1
Bài viết này sử dụng một mô hình đơn giản để phân tích mối quan hệ giữa tài chính toàn diện (Financial Inclusion - FI) và chính sách tiền tệ ở Việt Nam trong giai đoạn từ năm 2004 đến năm 2023. Thay vì sử dụng các chỉ số riêng lẻ để thể hiện sự phát triển của FI, bài viết xây dựng một chỉ số tổng hợp thể hiện mức độ phát triển FI. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng, sự gia tăng chỉ số phát triển FI (FI Index - FII) sẽ làm giảm lạm phát. Ngoài ra, lãi suất cho vay của các ngân hàng có mối quan hệ tiêu cực với lạm phát ở Việt Nam. Hệ số âm giữa lạm phát và lãi suất cho thấy rằng, nếu lãi suất tăng sẽ giúp giảm lạm phát và ngược lại. Cuối cùng, nghiên cứu này đã chỉ ra, tỉ giá và lạm phát có liên quan cùng chiều, có nghĩa là nếu tỉ giá tăng thì dẫn đến lạm phát tăng.
173 Chính sách tiền tệ góp phần hạn chế sự hình thành các doanh nghiệp zombie tại Việt Nam / Phạm Thị Hoàng Anh, Đoàn Viết Thắng, Hoàng Thị Ngọc Ánh, Nguyễn Thị Thu Hà, Nguyễn Gia Hiếu, Đoàn Quỳnh Nhi // .- 2024 .- Số 10 - Tháng 5 .- Tr. 7-11 .- 332.4
Bài nghiên cứu này nhằm phân tích ảnh hưởng của chính sách tiền tệ góp phần hạn chế sự hình thành các doanh nghiệp zombie tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu thứ cấp được thu thập từ 646 doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng khoán Việt Nam trong giai đoạn từ 2013 - 2022. Kết quả của nghiên cứu chỉ ra rằng: Lãi suất và tỉ lệ doanh nghiệp zombie thể hiện mối quan hệ cùng chiều trong giai đoạn 2013 - 2017; nhưng trong giai đoạn 2017 - 2022 lại chứng kiến mối quan hệ ngược chiều. Điều này chứng tỏ việc nới lỏng lãi suất trong điều hành chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (NHNN) đã mang lại nhiều lợi ích cho các doanh nghiệp và góp phần ngăn chặn sự hình thành doanh nghiệp zombie. Tuy nhiên, ở góc độ các doanh nghiệp, sau khi đã được tiếp cận nguồn vốn lãi suất thấp từ ngân hàng cần có giải pháp để sử dụng dòng vốn sao cho hiệu quả, tránh trở thành các doanh nghiệp zombie. Trên cơ sở đó, bài viết đề xuất một số khuyến nghị đối với NHNN, các doanh nghiệp để có thể phát huy hiệu lực trong điều hành chính sách tiền tệ cũng như sự phát triển bền vững của các doanh nghiệp.
174 Bàn về quy định chuyển nhóm nợ và tài sản có rủi ro trong tính toán tỷ lệ an toàn vốn và vốn kinh tế đối với ngân hàng thương mại / Lê Phan Thị Diệu Thảo, Lê Hữu Nghĩa, Lê Thanh Trà, Vũ Văn Đạt // .- 2024 .- Số 10 - Tháng 5 .- Tr. 12-17 .- 332.12
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích luật viết và phương pháp so sánh trong luật học để làm rõ một số bất cập của quy định về chuyển nhóm nợ, tài sản có rủi ro trong tính toán tỷ lệ an toàn vốn và vốn kinh tế trong đánh giá mức đủ vốn tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành. Trên nền tảng các học thuyết có liên quan, nghiên cứu này biện giải và đề xuất hướng xem xét sửa đổi, bổ sung quy định nhằm hoàn thiện tính minh bạch, hợp lý trong áp dụng pháp luật tại các ngân hàng thương mại (NHTM) ở Việt Nam.
175 Yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư tiền mã hóa của thế hệ Gen Z trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh / Hoàng Hải Yến, Vương Thúy Ngọc, Lê Ngọc Tố Uyên, Hoàng Hải Văn Kiều, Nguyễn Song Minh Nguyệt // .- 2024 .- Số 10 - Tháng 5 .- Tr. 27-34 .- 658
Kết quả nghiên cứu cho thấy, thái độ dẫn đến hành vi, chuẩn chủ quan, nhận thức kiểm soát hành vi, hành vi bầy đàn, rủi ro cảm nhận, kinh nghiệm và triển vọng ảnh hưởng đến quyết định đầu tư tiền mã hóa của thế hệ Gen Z. Kết quả nghiên cứu đóng góp vào khung lí thuyết về quyết định đầu tư tài sản tài chính công nghệ cao, đặc biệt với thế hệ trẻ. Bên cạnh đó, kết quả nghiên cứu cũng cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho các nhà quản lí trong quản trị rủi ro thị trường sản phẩm tài chính công nghệ và các nhà đầu tư cá nhân xem xét những yếu tố tác động đến hành vi đầu tư tiền mã hóa nhằm nhận định và dự báo chính xác hơn biến động thị trường.
176 Ảnh hưởng của bất ổn kinh tế đến chi phí vay ngân hàng / Nguyễn Thành Công, Ngô Hồng Hạnh, Kiều Thị Vân Anh // .- 2024 .- Số 10 - Tháng 5 .- Tr. 35-41 .- 332.12
Sử dụng dữ liệu từ 3.321 ngân hàng tại 113 quốc gia trong giai đoạn 2001 - 2022, nghiên cứu này phân tích tác động của bất ổn kinh tế đến chi phí vay ngân hàng. Kết quả nghiên cứu cho thấy, bất ổn kinh tế làm tăng chi phí vay ngân hàng, xác nhận rằng việc ngân hàng tăng chi phí cho vay để bù đắp rủi ro có thể gặp phải trong giai đoạn bất ổn kinh tế tăng cao. Các ngân hàng có rủi ro phá sản càng cao thì càng tăng chi phí cho vay khi mức độ bất ổn kinh tế tăng lên.
177 Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà nước tại tỉnh Cà Mau / Cao Việt Hiếu, Nguyễn Tú Như // .- 2024 .- Số 824 - Tháng 5 .- Tr. 223-226 .- 332.024
Thời gian qua, công tác quản lý ngân sách nhà nước của tỉnh Cà Mau đã từng bước đổi mới, hoàn thiện góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế - xã hội của địa phương. Tuy nhiên, việc quản lý ngân sách tại địa phương này vẫn còn một số tồn tại, hạn chế, cần có giải pháp khắc phục trong thời gian tới để nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách trên địa bàn Tỉnh trong tình hình mới.
178 Kinh nghiệm trong xây dựng tổ chức, bộ máy cơ quan quản lý đất đai của một số quốc gia trên thế giới / Tô Ngọc Vũ, Trần Thị Vân // .- 2024 .- Kỳ I .- Tr. 82-84 .- 330
Tìm hiểu mô hình tổ chức, bộ máy quản lý đất đai tại một số quốc gia trên thế giới như: Hàn Quốc, Nhật Bản, Malaixia, từ đó rút ra một số bài học kinh nghiệm trong xây dựng bộ máy quản lý đất đai tại Việt Nam.
179 Đánh giá khả năng áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn tại Công ty Wongeak Hải Dương / Vũ Văn Doanh, Nguyễn Thị Huyền, Lưu Ngọc Phương Linh, Nguyễn Đức Đại, Ngô Thị Thùy Linh, Vũ Thị Hiểu // .- 2024 .- Số 4 .- Tr. 18-23, 50 .- 330
Sử dụng khung ReSOLVE để phân tích đánh giá việc áp dụng mô hình kinh tế tuần hoàn tại Công ty Wongeak Hải Dương, từ đó khuyến nghị một số giải pháp để thúc đẩy triển khai thực hiện mô hình kinh tế tuần hoàn tại công ty.
180 Phát triển kinh tế du lịch bền vững vùng Đông Nam Bộ / Trần Thu Hương, Lê Quốc Hồng Thi, Dương Thị Xuân Diệu // .- 2024 .- Số 823 - Tháng 4 .- Tr. 200-202 .- 910
Phát triển kinh tế du lịch bền vững mang lại nhiều lợi ích cho các bên liên quan, thông qua việc khai thác hiệu quả các nguồn lực để tạo ra các sản phẩm du lịch chất lượng cao, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển kinh tế - xã hội của Đất nước. Dựa vào nguồn dữ liệu định lượng ngành Du lịch Đông Nam Bộ trong những năm gần đây và trên cơ sở các tiêu chí đánh giá kinh tế du lịch bền vững nói chung, nhóm tác giả tiến hành phân tích thực trạng phát triển của kinh tế du lịch bền vững khu vực Đông Nam Bộ, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy kinh tế du lịch khu vực này phát triển bền vững.