CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
141 Ảnh hưởng của ứng dụng công nghệ du lịch thông minh đến ý định quay lại của du khách tại thành phố Cần Thơ / Huỳnh Diệp Trâm Anh, Ha Nam Khanh Giao, Hồ Thị Hương Lan // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 331 .- Tr. 62-72 .- 658

Nghiên cứu này đánh giá ảnh hưởng của ứng dụng công nghệ du lịch thông minh đến ý định quay lại Thành phố Cần Thơ của du khách. Lý thuyết kích thích-chủ thể-phản ứng (Stimulus-Organism-Response) và lý thuyết trọng dịch vụ được áp dụng trong nghiên cứu này với bối cảnh là Thành phố Cần Thơ. Bằng phương pháp nghiên cứu định lượng được thực hiện thông qua một khảo sát gồm 502 khách du lịch, kết quả cho thấy 4 thuộc tính của ứng dụng công nghệ du lịch thông minh bao gồm: (1) Hệ thống thông tin thông minh; (2) Hệ thống tham quan thông minh; (3) Hệ thống thương mại điện tử; (4) Giao thông thông minh đều có ảnh hưởng tích cực đến hình ảnh điểm đến nhận thức được, sự hài lòng và ý định quay lại Cần Thơ của du khách. Từ đó, các hàm ý chính sách đối với các bên liên quan cũng được thảo luận và đề xuất nhằm duy trì khả năng cạnh tranh và tính bền vững của điểm đến.

142 Tác động của công bố thông tin ESG tới khả năng sinh lời của ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Minh Phương, Trần Thúy Anh , Bùi Thị Dạ Lý , Trần Bình Minh , Đinh Phương Hà // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 330 .- Tr. 23-33 .- 332.12

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá sự tác động của công bố thông tin ESG đến khả năng sinh lời bằng mô hình cụ thể với hai chỉ số ROA và ROE tại các ngân hàng thương mại hoạt động tại thị trường Việt Nam trong giai đoạn 2018-2023. Quá trình nghiên cứu được chia làm 2 giai đoạn nghiên cứu: (i) Giai đoạn 1 sử dụng phương pháp Disclosure Index Analysis để đo lường mức độ minh bạch của công bố thông tin ESG; và (ii) Giai đoạn 2 sử dụng mô hình kinh tế lượng nhằm nghiên cứu tác động của công bố thông tin ESG đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại. Kết quả chỉ ra rằng công bố thông tin ESG một cách đầy đủ, minh bạch sẽ góp phần nâng cao trách nhiệm về phát triển bền vững của các ngân hàng, hỗ trợ các ngân hàng nâng cao vị thế cạnh tranh và gia tăng lợi nhuận.

143 Giá trị công việc của sinh viên thế hệ Z khối ngành kinh doanh và quản lý tại Việt Nam / Nguyễn Tuấn Tài, Dương Công Doanh // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 330 .- Tr. 65-73 .- 658

Chỉ ra những giá trị công việc mà sinh viên khối ngành kinh doanh và quản lý ưu tiên khi tìm kiếm việc làm, đồng thời chỉ ra những khác biệt về giá trị công việc giữa những sinh viên này và doanh nghiệp tại Việt Nam. Nghiên cứu được xây dựng dựa trên Lý thuyết Thế hệ, thang đo giá trị công việc từ các nghiên cứu trước, kiểm định Welch được sử dụng để so sánh sự khác biệt của mẫu gồm 513 quan sát bao gồm cả sinh viên và doanh nghiệp. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt đáng kể trong giá trị xã hội và thời gian nghỉ ngơi giữa sinh viên và doanh nghiệp tại Việt Nam. Nghiên cứu đã làm phong phú thêm hiểu biết về giá trị công việc, kết nối giữa doanh nghiệp và những người sắp bước chân vào doanh nghiệp. Bên cạnh đó là đưa ra hàm ý cho nhà quản trị trong việc thu hút, đào tạo phát triển và giữ chân nhân tài.

144 Thu nhập lãi cận biên của ngân hàng thương mại Việt Nam và các yếu tố ảnh hưởng / Tạ Thị Kim Dung // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- K1 - Số 287 - Tháng 05 .- Tr. 69 - 72 .- 332.024

Để định lượng các yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập lãi cận biên (NIM) gắn với thực trạng hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, nghiên cứu này sử dụng phương pháp hồi quy dữ liệu bảng trên bộ dữ liệu 174 quan sát được tác giả thu thập và tính toán từ báo cáo tài chính của 29 trong số 35 ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2018-2023. Kết quả hồi quy dữ liệu bảng thể hiện rằng, các yếu tố bên trong ngân hàng là quy mô tài sản, quy mô vốn chủ sở hữu, tỷ lệ cho vay trên tiền gửi, chi phí hoạt động có ảnh hưởng tích cực đối với NIM. Ngược lại, giữa NIM và hiệu quả quản lý, quy mô cho vay có tác động tiêu cực lẫn nhau trong giai đoạn này.

145 Tác động của hoạt động ngân hàng xanh tới thương hiệu xanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thị Thu Trang // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- K1 - Số 287 - Tháng 05 .- Tr. 78 - 81 .- 332.04

Nghiên cứu đánh giá tác động của các hoạt động ngân hàng xanh đến thương hiệu xanh tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, với đối tượng khảo sát là 419 khách hàng với phương pháp phân tích dữ liệu sử dụng PLS-SEM. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các hoạt động ngân hàng xanh có ảnh hưởng tích cực đến thương hiệu xanh của ngân hàng, đặc biệt là hoạt động ngân hàng xanh gắn với khách hàng, nhân viên và chính sách ngân hàng xanh. Những yếu tố này giúp cải thiện nhận diện thương hiệu, uy tín và sự khác biệt của ngân hàng, từ đó gia tăng lòng trung thành của khách hàng. Bên cạnh đó, các hoạt động ngân hàng xanh gắn với vận hành cũng có tác động tới hình ảnh thương hiệu xanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu giúp các ngân hàng thương mại Việt Nam xây dựng chiến lược ngân hàng xanh hiệu quả hơn và nâng cao giá trị thương hiệu.

146 Phát triển liên kết giữa công ty Fintech và hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam / Hồ Đức Đạt, Mạc Huyền Mai, Nguyễn Đình Hoàn // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Kỳ 2 - Số 286 - Tháng 04 .- Tr. 51 - 53 .- 332.024

Trong xu hướng toàn cầu hiện nay, các tổ chức tài chính đang nỗ lực hết mình hướng tới tài chính thông minh để thu được lợi ích của số hóa. Công nghệ tài chính (Fintech) được đánh giá là có tiềm năng to lớn và có nhiều tác động đến ngành Ngân hàng cũng như các lĩnh vực khác trên toàn thế giới. Các công ty Fintech đang tăng cường cộng tác với các ngân hàng thương mại (NHTM) nhằm hưởng lợi từ kinh nghiệm, chuyên môn của các ngân hàng và thuận lợi trong mở rộng quy mô phát triển. Đổi lại, các công ty Fintech cung cấp cho các ngân hàng nền tảng hiện đại nhất để tiếp cận những khách hàng mới và gia tăng trải nghiệm khách hàng hiện hữu. Qua tìm hiểu thực trạng hợp tác giữa các NHTM Việt Nam và các công ty Fintech, nghiên cứu đưa ra một số hàm ý nhằm phát triển mối liên kết này trong thời gian tới.

147 Tác động của thanh khoản đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Lê Duy Khánh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Kỳ 2 - Số 286 - Tháng 04 .- Tr. 64 - 67 .- 332.024

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá tác động của thanh khoản đến khả năng sinh lời của hệ thống ngân hàng Việt Nam giai đoạn 2010 - 2022. Ước lượng bằng hồi quy FGLS đối với dữ liệu bảng cho thấy thanh khoản có tác động tiêu cực đến khả năng sinh lời của các ngân hàng. Kết quả nghiên cứu này đem lại cho các ngân hàng thương mại các hàm ý chính sách quan trọng trong việc cân đối danh mục tài sản thanh khoản và tài sản sinh lời. Trong khi đó, cơ quan quản lý cần tránh các cú sốc trong điều hành nhằm hạn chế tình trạng thiếu hụt thanh khoản ở các ngân hàng, đặc biệt trong môi trường kinh doanh nhiều biến động hiện nay.

148 Chuyển đổi số trong lĩnh vực Logistics ở Việt Nam : cơ hội, thách thức và giải pháp / Nguyễn Thị Hồng Yến // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Kỳ 2 - Số 286 - Tháng 04 .- Tr. 68 - 71 .- 658

Chuyển đổi số là xu hướng toàn cầu đang diễn ra mạnh mẽ trong nhiều lĩnh vực và logistics không phải là ngoại lệ. Tại Việt Nam, với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế và thương mại điện tử, ngành logistics đang đứng trước những cơ hội lớn để ứng dụng công nghệ số nhằm tối ưu hóa quy trình, nâng cao hiệu quả và cải thiện trải nghiệm khách hàng. Bài viết này sẽ phân tích cơ hội, thách thức và đề xuất giải pháp cho chuyển đổi số trong lĩnh vực logistics tại Việt Nam.

149 Phát triển năng lực số cho nhân lực ngành ngân hàng Việt Nam : một số khuyến nghị / Vũ Mai Chi // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Kỳ 2 - Số 286 - Tháng 04 .- Tr. 72 - 75 .- 332.024

Bài nghiên cứu sẽ phân tích thực trạng phát triển năng lực số ngành ngân hàng Việt Nam, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng số cho nguồn nhân lực. Các khuyến nghị bao gồm hoàn thiện khung pháp lý, tăng cường hợp tác quốc tế, xây dựng môi trường làm việc số và cải tiến chương trình đào tạo. Những giải pháp này sẽ góp phần thúc đẩy quá trình chuyển đổi số thành công, nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành ngân hàng và đáp ứng yêu cầu của cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0.

150 Các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sản xuất niêm yết tại Việt Nam / Lê Thị Thu Hường, Nguyễn Duy Tùng, Vũ Mỹ Linh // Nghiên cứu Tài chính Kế toán .- 2025 .- Kỳ 2 - Số 286 - Tháng 04 .- Tr. 76 - 80 .- 332.024

Nghiên cứu này phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu suất hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất tại Việt Nam thông qua phân tích định lượng dữ liệu từ 160 công ty niêm yết trong giai đoạn 2015-2022. Kết quả cho thấy quy mô doanh nghiệp có tác động tích cực đến hiệu suất, trong khi tuổi đời và đòn bẩy tài chính lạicó ảnh hưởng tiêu cực. Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của việc quản lý đòn bẩy tài chính hiệu quả để tối ưu hóa hiệu suất. Các biện pháp như tái cấu trúc nợ và quản lý rủi ro tài chính được khuyến nghị để giảm thiểu rủi ro. Ngoài ra, việc duy trì tỷ lệ đòn bẩy tài chính hợp lý và phân tích chi phí-lợi ích trong đầu tư cũng được coi là thiết yếu để hỗ trợ sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.