CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
141 Tác động của đầu tư xanh và số hóa đến tăng trưởng xanh tại các quốc gia Châu Á - Thái Bình Dương / Ngô Thị Phương Trang, Phạm Thị Việt Hà, Nguyễn Thu Hương, Phạm Hương Giang, Nguyễn Thị Xuân Mùi // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 109-112 .- 330
Bài viết này nghiên cứu về tác động của đầu tư xanh và số hóa đến tăng trưởng xanh tại 22 quốc gia thuộc khu vực Châu Á – Thái Bình Dương. Thông qua mô hình tự phân phối độ trễ hồi quy ARDL, nghiên cứu sử dụng các biến chính bao gồm: Đầu tư xanh, Số hóa. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng sử dụng 5 biến kiểm soát gồm: Phát triển tài chính, Tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài, Lực lượng lao động, Khả năng kiểm soát tham nhũng, Quy mô kinh tế. Kết quả nghiên cứu cho thấy đầu tư xanh và số hóa tác động tích cực đến tăng trưởng xanh. Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, nhóm tác giả đưa ra một số hàm ý chính sách cho các nước Châu Á - Thái Bình Dương trong thời gian tới.
142 Tăng trưởng xanh tại trung quốc và kinh nghiệm cho Việt Nam / Nguyễn Thị Hồng // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 113-115 .- 330
Phát triển kinh tế tại các quốc gia luôn đòi hỏi nhu cầu năng lượng. Khi nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào tài nguyên thiên nhiên thì áp lực lên môi trường cao hơn so với nền kinh tế ít phụ thuộc vào tài nguyên. Để đạt được mục tiêu phát triển bền vững, các quốc gia nên thúc đẩy tăng trưởng xanh nhằm tối ưu hóa hoạt động sản xuất, tiêu dùng và các hoạt động này ít phụ thuộc vào tài nguyên. Bài viết phân tích kinh nghiệm phát triển tăng trưởng xanh tại Trung Quốc, qua đó rút ra bài học, đề xuất giải pháp thúc đẩy tăng trưởng xanh cho Việt Nam thời gian tới.
143 Phát triển nông nghiệp công nghệ cao, nông nghiệp thông minh ở Hàn Quốc / Cấn Thị Thu Hương // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 116-119 .- 330
Hàn Quốc là quốc gia phát triển mạnh về công nghiệp, tuy nhiên, để kinh tế phát triển bền vững, nền nông nghiệp cũng đóng góp quan trọng. Những năm gần đây, Hàn Quốc thực hiện nhiều chiến lược, chính sách phát triển ngành Nông nghiệp theo hướng công nghệ cao, nông nghiệp thông minh, với tỷ lệ đầu tư nghiên cứu, phát triển cho lĩnh vực này ngày càng cao. Nông nghiệp công nghệ cao tại Hàn Quốc phát triển với nhiều bước tiến vượt trội nhờ thành tựu của Cách mạng công nghiệp 4.0.
144 Giải pháp thúc đẩy xuất khẩu trái cây sang thị trường Châu Âu / Nhan Cẩm Trí // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 120-124 .- 330
Bài viết sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính nhằm đánh giá thực trạng hoạt động xuất khẩu trái cây vào thị trường châu Âu (EU) của doanh nghiệp Việt Nam. Qua đó, tác giả đề xuất một số giải pháp khả thi nhằm thúc đẩy xuất khẩu mặt hàng trái cây vào thị trường đầy tiềm năng này trong bối cảnh nông nghiệp Việt Nam hội nhập mạnh mẽ, mở rộng thương mại qua Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - Liên minh châu Âu (EVFTA).
145 Hiệu ứng toàn cầu hóa kinh tế đối với tăng trưởng kinh tế xanh tại Đông Nam Á / Nguyễn Quang Minh // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 124-127 .- 330
Bài viết xem xét hiệu ứng toàn cầu hóa kinh tế đối với tăng trưởng kinh tế xanh tại một số quốc gia Đông Nam Á. Nghiên cứu sử dụng mô hình nghiên cứu Pooled OLS, FGLS, các quốc gia được đề cập gồm: Việt Nam, Thái Lan, Singapore, Indonesia, Philippines giai đoạn từ 2000 đến 2022. Nghiên cứu cho thấy, thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, số lượng các nhà nghiên cứu, sự bao phủ mạng di động có ảnh hưởng ít nhiều tới tăng trưởng kinh tế xanh ở các mức ý nghĩa khác nhau. Tuy nhiên, yếu tố ngoại thương lại không có ý nghĩa tác động trong việc tăng trưởng kinh tế xanh. Chính phủ các nước có thể tăng cường thu hút đầu tư trực tiếp nước ngoài, gia tăng các nhà nghiên cứu nhằm phục vụ cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế xanh.
146 Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại ngân hàng phát triển Lào / Đặng Thị Ngọc Lan, Nguyễn Văn Tình, Huỳnh Minh Đoàn // .- 2024 .- Số 827 - Tháng 6 .- Tr. 128-131 .- 332.04
Nghiên cứu này phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Phát triển - Lào. Nghiên cứu này thu nhập số liệu sơ cấp từ các khách hàng cá nhân thông qua bảng khảo sát, kết quả nghiên cứu cho thấy, 8 nhân tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân. Có 6 nhân tố ảnh hưởng thuận chiều đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng bao gồm: (TH) Thương hiệu; (LITC) Lợi ích tài chính; (STT) Sự thuận tiện; (CLDV) Chất lượng dịch vụ; (NVNH) Nhân viên ngân hàng và (CSVC) Cơ sở vật chất. Từ đó, nhóm tác giả đề xuất các giải pháp thu hút tiền gửi tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Phát triển Lào.
147 Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh của thị trường chứng khoán Việt Nam / Vũ Chí Dũng // .- 2023 .- Số 812 .- Tr. 15 - 17 .- 332
Thị trường vốn đóng vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch nền kinh tế Việt Nam theo hướng carbon thấp và nâng cao khả năng chống chọi với biến đổi khí hậu, thông qua nỗ lực huy động nguồn vốn xanh. Tại Việt Nam, thúc đẩy tài chính xanh và tài chính bền vững là ưu tiên dài hạn của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước. Việc chủ động xây dựng một Kế hoạch hành động tăng trưởng xanh cho lĩnh vực chứng khoán trong giai đoạn mới là hết sức quan trọng và cần thiết, nhằm hiện thực hóa mục tiêu tăng trưởng xanh và bền vững của Chiến lược quốc gia, tiến tới xây dựng một khuôn khổ định hướng về tài chính xanh và các sản phẩm tài chính xanh cho các doanh nghiệp hoạt động trên thị trường chứng khoán Việt Nam.
148 Phát triển kinh tế tuần hoàn tại Việt Nam / Phan Thị Ái, Trần Nữ Hồng Nhung // .- 2023 .- Số 802 .- Tr. 53 - 56 .- 332
Bài viết tìm hiểu một số vấn đề về phát triển kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam và đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế tuần hoàn.
149 Tác động của cân đối ngân sách đến an ninh tài chính tại Việt Nam / Hồ Thủy Tiên, Nguyễn Việt Hồng Anh // .- 2023 .- Số 764 .- Tr. 46 - 48 .- 332
Bài viết sử dụng phương pháp tiếp cận mô hình tự hồi quy vec tơ (VAR) để phân tích ảnh hưởng của cân đối ngân sách đến an ninh tài chính tại Việt Nam thông qua các biến số kinh tế vĩ mô được sử dụng để thiết lập mô hình nghiên cứu giai đoạn 1995-2020. Kết quả nghiên cứu cho thấy, cân đối ngân sách có tác động đến tình hình an ninh tài chính tại Việt Nam trong ngắn hạn.
150 Giải pháp mở rộng diện bao phủ bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm y tế hộ gia đình / Đinh Mai Hạnh // .- 2021 .- Tháng 9 .- Tr. 31 - 33 .- 332
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm chỉ đạo xây dựng và đẩy mạnh thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ra toàn dân và coi đây là động lực phát triển bền vững đất nước. Thực tế triển khai cho thấy, việc phát triển đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm y tế hộ gia đình đạt được kết quả bước đầu, nhưng so với tiềm năng vẫn ở mức thấp, nhất là các hộ nghèo, hộ gia đình cận nghèo, hộ gia đình làm nông, lâm, ngư, diêm nghiệp. Để tiến tới bao phủ bảo hiểm xã hội tự nguyện và bảo hiểm y tế toàn dân cần triển khai đồng bộ các giải pháp trong thời gian tới.