CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
111 Ảnh hưởng của phát triển nông nghiệp đô thị đến thu nhập hộ dân tại tỉnh Thái Nguyên / Đinh Hồng Linh, Vũ Bạch Diệp // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 334 .- Tr. 93-102 .- 330

Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng phát triển nông nghiệp đô thị có tác động tích cực đến đời sống và thu nhập của hộ. Tham gia vào nông nghiệp đô thị tăng thu nhập hộ gia đình 18,9% theo phương pháp ghép cận gần nhất. Tương tự như vậy, phương pháp đối sánh hạt nhân đã khẳng định tác động của nông nghiệp đô thị đối với thu nhập hộ gia đình. Theo phương pháp hạt nhân, tham gia nông nghiệp đô thị làm tăng thu nhập hộ gia đình 13,3%. Qua kết quả nghiên cứu này, cũng cung cấp cho các nhà quản lý những thông tin hữu ích trong việc thiết kế và ban hành chính sách liên quan đến phát triển nông nghiệp đô thị trong thời gian tới.

112 Đóng góp vào tăng trưởng TFP gộp của doanh nghiệp xuất khẩu ngành công nghiệp chế biến chế tạo Việt Nam / Nguyễn Thị Phương // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 333 .- Tr. 2-10 .- 330

Kết quả cho thấy nhóm doanh nghiệp xuất khẩu sống sót có đóng góp lớn nhất vào thay đổi TFP gộp, nhưng có xu hướng giảm dần từ sau khi dịch Covid-19 diễn ra. Trong khi đó, kết quả chỉ ra mức đóng góp tích cực của các doanh nghiệp gia nhập vào thay đổi TFP gộp chỉ từ sau khi dịch Covid-19. Đóng góp của các doanh nghiệp xuất khẩu rút lui có ảnh hưởng tích cực tới thay đổi TFP gộp bởi các doanh nghiệp này có năng suất thấp sẽ phải rời khỏi thị trường và quá trình tái phân bổ nguồn lực hướng tới các doanh nghiệp có năng suất cao hơn. Để cải thiện sự đóng góp của các nhóm doanh nghiệp vào tăng trưởng TFP gộp, chính phủ cần tạo môi trường bình đẳng cho các doanh nghiệp, giúp các doanh nghiệp năng suất cao dễ dàng gia nhập và duy trì trong ngành.

113 Ảnh hưởng của chuyển đổi số đến hành vi tránh thuế của các doanh nghiệp tại Việt Nam / Lê Thanh Tâm, Lê Đức Hoàng, Phan Khánh Huyền, Trần Nguyễn Đức Trung, Nguyễn Thị Linh Giang, Phạm Thu Trang, Phạm Linh Chi // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 333 .- Tr. 11-21 .- 658

Nghiên cứu tập trung vào tác động của chuyển đổi số đến tình trạng tránh thuế của doanh nghiệp. Dữ liệu gồm 912 quan sát thu thập từ FiinPro và báo cáo thường niên của 153 công ty phi tài chính niêm yết trên hai sàn chứng khoán Việt Nam HOSE và HNX trong giai đoạn từ năm 2018 - 2023. Sử dụng phương pháp hồi quy GMM 2 bước, kết quả nghiên cứu cho thấy mức độ chuyển đổi số của doanh nghiệp càng cao thì mức độ tránh thuế càng thấp. Dựa trên kết quả định lượng, nhóm nghiên cứu đề xuất một số khuyến nghị đối với các cơ quan quản lý và các doanh nghiệp nhằm đảm bảo doanh thu thuế bền vững và tăng cường năng lực chuyển đổi số.

114 Fintech, dân trí tài chính và thịnh vượng tài chính của người Việt Nam đi làm việc tại nước ngoài / Trần Tuấn Vinh, Nguyễn Ngọc Sơn, Khúc Thế Anh, Nguyễn Đức Dương // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 333 .- Tr. 22-32 .- 658.15

Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: (1) Hành vi sử dụng Fintech là trung gian toàn phần trong mối quan hệ giữa Dân trí tài chính (FL) và Thịnh vượng tài chính cá nhân (FWB). Trái lại, Hành vi sử dụng Fintech không là trung gian trong mối quan hệ giữa Giáo dục tài chính (FS) và Thịnh vượng tài chính cá nhân (FWB). Bên cạnh đó, dựa vào kết quả nghiên cứu, tác giả cung cấp góc nhìn thực tiễn về vấn đề tính thịnh vượng tài chính ở cấp độ cá nhân ở nhóm đối tượng người Việt Nam sinh sống và làm việc ở nước ngoài, từ đó đưa ra các khuyến nghị có giá trị cho cả người tiêu dùng và doanh nghiệp Fintech trong việc ứng phó với những thách thức kinh tế hiện tại.

115 Mối quan hệ giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả tài chính tại doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi ở Việt Nam / Nguyễn Thị Xuân // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 333 .- Tr. 33-42 .- 332.1

Bài viết nghiên cứu mối quan hệ nhân quả giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả tài chính, đồng thời xem xét vai trò điều tiết của quy mô doanh nghiệp đến mối quan hệ nhân quả này. Phương pháp ước lượng bình phương nhỏ nhất 3 giai đoạn (3SLS) kết hợp với phương pháp hồi quy dữ liệu bảng động GMM dựa trên bộ dữ liệu thu thập được từ nguồn Tổng Cục thống kê giai đoạn 2010-2022 với mẫu 116 doanh nghiệp chế biến thức ăn chăn nuôi tại Việt Nam. Kết quả nghiên cứu cho thấy tồn tại mối quan hệ nhân quả giữa đòn bẩy tài chính và hiệu quả tài chính, đòn bẩy tài chính tác động ngược chiều đến hiệu quả tài chính đồng thời hiệu quả tài chính tác động ngược chiều trở lại đòn bẩy tài chính; quy mô doanh nghiệp góp phần làm cho mối quan hệ này trở lên mạnh hơn.

116 Khác biệt về tiền lương, cơ hội việc làm, phúc lợi và điều kiện sống của lao động nhập cư và lao động bản địa : trường hợp lao động tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam / Vũ Ngọc Thảo Vy, Phạm Tiến Thành // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 333 .- Tr. 43-52 .- 658

Xem xét sự khác biệt về tiền lương, cơ hội việc làm, phúc lợi và điều kiện sống giữa lao động nhập cư và lao động bản địa. Phương pháp so sánh điểm xu hướng và dữ liệu khảo sát người lao động làm việc tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam vào năm 2015 được sử dụng để phân tích thực nghiệm. Kết quả cho thấy có sự khác biệt về vị trí công việc và điều kiện sống giữa lao động nhập cư và lao động bản địa. Trong khi đó, không có sự khác biệt về tiền lương và phúc lợi giữa hai nhóm này. Dựa trên các kết quả tìm được, nghiên cứu này đề xuất các chính sách nhằm nâng cao phúc lợi cho nhóm lao động nhập cư.

117 Ảnh hưởng của hội chứng sợ bỏ lỡ tới quyết định đầu tư vàng tại Việt Nam / Nguyễn Xuân Hưng, Bùi Diệu Anh, Lê Nam Anh, Nguyễn Quỳnh Trang, Phạm Thị Hạnh, Nguyễn Minh Thảo // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 333 .- Tr. 53-63 .- 658.151

Bài viết này trình bày kết quả nghiên cứu về ảnh hưởng của Hội chứng sợ bỏ lỡ (FOMO) đến quyết định đầu tư vàng tại Việt Nam. Dựa trên dữ liệu khảo sát từ 587 nhà đầu tư, được phân tích bằng Mô hình cấu trúc tuyến tính (PLS-SEM), nghiên cứu chỉ ra rằng FOMO có tác động tích cực đến việc đầu tư vàng, thông qua vai trò trung gian hối tiếc dự đoán và hạnh phúc dự đoán chủ quan. Nghiên cứu nhận thấy tác động của FOMO mạnh hơn tại Việt Nam do yếu tố văn hóa và tâm lý thị trường đặc thù. Việc sử dụng kiểm định đa nhóm (MGA) giúp phân tích sự khác biệt giữa các nhóm nhà đầu tư. Nghiên cứu đóng góp vào việc mở rộng lý thuyết hành vi tài chính và cung cấp cơ sở khoa học cho việc xây dựng các chính sách quản lý rủi ro và điều tiết thị trường vàng, nhằm giảm thiểu tác động tiêu cực của FOMO.

118 Tác động của chuyển đổi số tới tăng trưởng kinh tế địa phương tại Việt Nam / Lê Hải Trung, Trần Trung Dũng, Lương Minh Hương, Lê Minh Thúy // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 332 .- Tr. 22-31 .- 330

Sử dụng dữ liệu dạng bảng của 63 tỉnh thành tại Việt Nam trong giai đoạn 2018-2022, kết quả cho thấy chuyển đổi số có tác động tích cực đối với tăng trưởng kinh tế của các tỉnh thành trong giai đoạn nghiên cứu. Cụ thể, việc gia tăng mức độ sẵn sàng về nguồn nhân lực và ứng dụng công nghệ thông tin trong khu vực công cho thấy tác động tích cực tới tốc độ tăng trưởng kinh tế của các tỉnh thành. Dựa trên các kết quả định lượng, nhóm nghiên cứu đưa ra một số hàm ý chính sách đối với các cơ quan quản lý nhà nước, chính quyền địa phương và các doanh nghiệp.

119 Tác động của bất định chính sách kinh tế toàn cầu đến chi phí vay ngân hàng tại Việt Nam / Nguyễn Thị Ngọc Phượng, Nguyễn Xuân Thắng // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 332 .- Tr. 42-51 .- 332.12

Kết quả hồi quy từ mô hình OLS với đa tác động cố định cho thấy rằng sự gia tăng bất định chính sách kinh tế toàn cầu làm tăng chi phí vay ngân hàng tại Việt Nam. Đi sâu vào mối quan hệ này, nghiên cứu phát hiện rằng chi phí vay ngân hàng tại Việt Nam chịu ảnh hưởng bởi sự gia tăng bất định chính sách kinh tế tại các đối tác thương mại chính của Việt Nam, bao gồm Hoa Kỳ, Châu Âu và Trung Quốc. Kết quả nghiên cứu không thay đổi khi phương pháp hồi quy GMM được sử dụng để khắc phục vấn đề nội sinh. Với vai trò quan trọng của chi phí vay ngân hàng trong nền kinh tế, nghiên cứu này cho thấy chi phí vay của doanh nghiệp và hộ gia đình tại Việt Nam chịu tác động đáng kể bởi các sự kiện kinh tế và chính trị lớn trên thế giới.

120 Lan toả rủi ro đuôi của thị trường tiền điện tử / Ngô Thái Hưng, Nguyễn Khánh An // Kinh tế & phát triển .- 2025 .- Số 332 .- Tr. 52-63 .- 332.4

Kết quả phân tích thực nghiệm cho thấy sự lan truyền rủi ro đuôi đáng kể tại thị trường tiền điện ảo trong điều kiện thị trường có rủi ro cao. Ngoài ra, vai trò nhận và lan truyền rủi ro đuôi của từng loại tiền điện ảo thay đổi rõ ràng theo từng giai đoạn cụ thể: (1) Trước COVID, (2) Trong COVID-19 và (3) Chiến tranh Nga–Ukraine. Kết quả là kênh thông tin quan trọng cho nhà đầu tư và nhà làm chính sách.