CSDL Bài trích Báo - Tạp chí

Khoa Kinh tế - Tài chính

  • Duyệt theo:
1151 Triển vọng thị trường công nghệ tài chính ở Việt Nam / Phạm Thị Linh // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 47-49 .- 332

Bài viết đưa ra một bức tranh khái quát về thực trạng phát triển thị trường Fintech (Công nghệ tài chính) ở Việt Nam giai đoạn 2017-2022 ở các chỉ số như: số lượng khách hàng tham gia thị trường, số lượng các nhà cung cấp, số lượng và giá trị các giao dịch trên thị trường. Từ đó, bài viết đưa ra những đánh giá về những thành tựu và hạn chế của thị trường Fintech Việt Nam trong những năm vừa qua, đồng thời chỉ ra những triển vọng phát triển thị trường Fintech ở Việt Nam trong thời gian tới.

1152 Phát triển tài chính toàn diện, đẩy lùi tín dụng đen tại Việt Nam / Phạm Thanh Nhật // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 50-52 .- 332

Trong những năm gần đây, tín dụng đen đã len lỏi từ thành thị tới nông thôn, nhiều trường hợp vay tín dụng đen dẫn đến vỡ nợ, làm đảo lộn cuộc sống của người dân, gây ra hệ lụy cho xã hội. Trước tình hình đó, tài chính toàn diện là một trụ cột quan trọng trong việc đẩy lùi tín dụng đen, giúp phát triển thị trường tài chính đồng bộ, lành mạnh; thúc đẩy đầu tư và hỗ trợ an sinh xã hội, tạo điều kiện thuận lợi phát triển kinh tế đất nước. Bài viết phân tích thực trạng tín dụng đen ở Việt Nam và làm rõ vai trò của tài chính toàn diện hiện nay, từ đó đưa ra một số giải pháp phát triển tài chính toàn diện nhằm đẩy lùi tín dụng đen.

1153 Giải pháp phát triển tài chính vi mô ở Việt Nam / Nguyễn Hữu Tịnh // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 53-56 .- 332

Các tổ chức tài chính vi mô được hình thành với mục tiêu trợ giúp cho các đối tượng khó khăn trong xã hội được tiếp cận dịch vụ tài chính, dịch vụ đào tạo, dịch vụ việc làm… với mục tiêu xóa đói giảm nghèo, tăng chất lượng cuộc sống của người dân. Tại Việt Nam hiện nay, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động của các tổ chức tài chính vi mô vẫn còn nhiều hạn chế và bất cập. Thực trạng này đòi hỏi cần phải có những giải pháp thiết thực hơn nữa từ cả phía cơ quan quản lý nhà nước và từ chính các tổ chức tài chính vi mô.

1154 Về hợp đồng bảo hiểm nhân thọ và một số khuyến nghị / Đinh Thu Thủy // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 60-62 .- 368

Một trong những vấn đề thu hút được sự quan tâm của người dân quan tâm thời gian qua là hợp đồng bảo hiểm, đặc biệt là hợp đồng bảo hiểm nhân thọ. Bài viết giới thiệu tổng quan về hợp đồng bảo hiểm, một số vấn đề phát sinh liên quan đến hợp đồng bảo hiểm nhân thọ trong thời gian qua, từ đó đưa ra một số kiến nghị nhằm giảm thiểu những bức xúc, tranh chấp, khiếu kiện của người tham gia bảo hiểm trong thời gian tới.

1155 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động marketing dịch vụ thẩm định giá / Nguyễn Minh Nhật // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 63-66 .- 658.8

Trước bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế, sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp thẩm định giá, đặc biệt là cạnh tranh về giá dịch vụ thẩm định giá ngày càng gay gắt. Trên cơ sở khảo sát, nghiên cứu các yếu tố ảnh hướng đến hoạt động marketing dịch vụ thẩm định giá, tác giả đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện hoạt động marketing dịch vụ thẩm định giá trong thời gian tới.

1156 Thực tiễn áp dụng tiêu chuẩn Basel II tại các ngân hàng thương mại việt nam / Nguyễn Thị Lan Anh // Tài chính .- 2023 .- Số 805 .- Tr. 74-77 .- 332.12

Ngày 20/3/2014, Ngân hàng Nhà nước có Công văn số 1601/2014/NHNN-TTGSNH về chương trình thí điểm Basel II đối với 10 ngân hàng thương mại của Việt Nam. Để áp dụng Basel II, Ngân hàng Nhà nước đã đưa ra một lộ trình đối với hệ thống ngân hàng thương mại. Tiếp đó, Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 41/2016/TT-NHNN quy định tỷ lệ an toàn vốn đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước và Thông tư số 13/2018/TT-NHNN quy định về hệ thống kiểm soát nội bộ của ngân hàng thương mại, chi nhánh ngân hàng nước ngoài để triển khai 3 trụ cột theo phương pháp tiêu chuẩn Basel II. Bài viết này nghiên cứu quá trình triển khai áp dụng tiêu chuẩn Basel II của hệ thống ngân hàng Việt Nam từ năm 2014 đến nay, từ đó, đề xuất một số giải pháp, nhằm áp dụng tiêu chuẩn Basel II thành công và hướng tới áp dụng Basel III.

1157 Ứng lượng dụng mô hình DINESERV trong nâng cao chất lượng dịch vụ của ngành F&B Việt Nam / Lê Huy Kim Hoàng Anh // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 637 .- Tr. 22-24 .- 330

Thực hiện chủ trương, chính sách xây dựng nông thôn mới của Đảng, Nhà nước, tỉnh Quảng Nam đã triển khai thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, huy động các cấp, các ngành và nhân dân toàn tỉnh tham gia thực hiện, bước đầu đạt được những kết quả đáng ghi nhận. Bài viết tập trung khái quát một số kết quả chủ yếu; đề xuất một số giải pháp đẩy mạnh thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn tỉnh phù hợp với điều kiện mới.

1158 Đào tạo nghề, tạo việc làm cho lao động nông thôn giai đoạn 2011 – 2021: thực trạng và giải pháp / Lê Thị Hương // Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương .- 2023 .- Số 637 .- Tr. 19-21 .- 330

Đào tạo nghề, tạo việc làm cho lao động nông thôn luôn được Đảng và Nhà nước ta quan tâm chỉ đạo, triển khai thực hiện qua đó góp phần quan trọng và phát triển nông nghiệp, nông thôn. Để nâng cao chất lượn và hiệu quả công tác đào tạo nghề, tạo việc làm cho lao động nông thôn cần sớm xây dựng và ban chiến lượ về nội dung này trong những năm tiếp theo; xây dựng và phân bổ hợp lý mạng lưới đào tạo nghề, gắn v các trung tâm xúc tiến việc lẫm, nâng cao chất lượng dự báo thị trường lao động, nguồn nhân lực,..

1159 Rủi ro tín dụng và chuyển giao rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Thị Nhung, Trần Chí Chinh // .- 2023 .- Số 15 - Tháng 8 .- Tr. 12-19 .- 332.04

Chuyển giao rủi ro tín dụng (RRTD) là một phương pháp ứng xử của các thương mại (NHTM) khi các ngân hàng này phải đối mặt với RRTD. Bài viết phân tích, làm rõ bức hình thức tranh thực trạng về chuyển giao RRTD tại các NHTM Việt Nam. Với các số liệu và thông tin thu thể: “thập được, bằng việc sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân tích và so sánh, kết quả nghiên thất xuất cứu cho thấy, trong giai đoạn từ năm 2014 đến năm 2021, hình thức chuyển giao RRTD của các 2001); “NHTM Việt Nam hầu như mới chỉ dừng lại ở việc bán nợ xấu cho Công ty Quản lý tài sản củavay vi các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC); trong khi đó, một số phương pháp chuyến giao RRTLđầy đủ được sử dụng khá phổ biến trên thế giới vẫn chưa được quan tâm nhiều. Việc bán nợ xấu chckhoản đã VAMC của hầu hết các NHTM Việt Nam đã cho thấy, nhu cầu chuyển giao RRTD của các ngânnợ. Nó hàng là khá lớn. Vì vậy, để giúp các NHTM Việt Nam có thể vận dụng tốt hơn những phương không pháp chuyển giao RRTD, bài viết đã gợi ý một số giải pháp giúp các NHTM Việt Nam khắc phụ hoặc những hạn chế này.

1160 Sử dụng ma trận TOWS dựa trên việc kết hợp mô hình Peste và mô hình quản trị ưu việt nhằm đề xuất một số giải phá cho các ngân hàng thương mại trong thời gian tới / Vũ Hồng Thanh // .- 2023 .- Số 15 - Tháng 8 .- Tr. 20-23 .- 332.04

Kinh tế thế giới nói chung, kinh tế Việt Nam nói riêng dự báo còn nhiều khi khăn trong năm 2023 và thời gian tới do ảnh hưởng của xung đột tại Ukraine, cùng vị xu hướng thắt chặt tiền tệ của các ngân hàng trung ương nhằm ứng phó với lạm nhi tăng cao đã ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động ngân hàng trên thế giới nói chung vị tại Việt Nam nói riêng với các rủi ro khó đoán định. Bài viết làm rõ nội hàm ma trận Tows và mô hình Pestel, từ đó xác định nhân tố ản hưởng đến hoạt động của các ngân hàng trong thời gian tới, tiếp đến xác định những thủ được cơ hội và thách thức chính, cùng với những điểm mạnh và điểm yếu nội tại của các nga dụng kết hợp hàng, đưa ra một số giải pháp giúp các ngân hàng thương mại Việt Nam vượt qua khi một tổ thuộc yếu tố khăn và thách thức.