CSDL Bài trích Báo - Tạp chí
Khoa Kinh tế - Tài chính
1161 Nghiên cứu tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam / Nguyễn Đăng Khoa, Phạm Minh Phương, Lê Quốc Tuấn // .- 2023 .- Số 15 - Tháng 8 .- Tr. 24-32 .- 332
Nghiên cứu tập trung phân tích tác động của rủi ro thanh khoản đến hiệu quả hạ động sả động kinh doanh của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam. Nghiên cứu sử dụng bị biệt là điểm, cáo tài chính của 19 NHTM giai đoạn 2013 - 2022 trước, trong và sau dịch Covid-19, tương ứn khu côn 190 quan sát. Phương pháp sử dụng trong nghiên cứu là hồi quy dữ liệu bảng theo phương pháp bình phương bé nhất tổng quát GLS và các kiểm định liên quan để thực hiện đề tài. Kết quả nghiên cứu cho thấy, rủi ro thanh khoản, tỉ lệ an toàn vốn tác động tích cực đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng; rủi ro tín dụng, dịch Covid-19 tác động tiêu cực đến hiệ được đát quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Bên cạnh yếu tố rủi ro thanh khoản, quy mô ngà ảnh hưởn hàng cũng được tìm thấy là có tác động cùng chiều đến hiệu quả hoạt động ngân hàng với thông nghĩa nhất định trong phạm vi bài nghiên cứu. Từ đó, nhóm tác giả đề xuất những gợi ý chí mộ, duy sách để nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro thanh khoản nhằm mang lại hiệu quả hoạt động. Nền nhất cho hệ thống NHTM Việt Nam.
1162 Phát triển tài chính trong bối cảnh tăng trưởng thích ứng với biến đổi khí hậu và một số khuyến nghị đối với Việt Nam / Nguyễn Minh Sáng // .- 2023 .- Số 15 - Tháng 8 .- Tr. 53-56 .- 332
Bài viết tìm hiểu mối liên hệ giữa phát triển tài chính trong bối cảnh tăng trưởng thích ứng với biến đổi khí hậu. Bài viết đưa ra một số cơ sở lí thuyết liên quan đến phát triển kinh tế, mô hình tăng trưởng kinh tế thích ứng với biến đổi khí hậu cũng như mối liên hệ giữa phát triển tài chính trong bối cảnh tăng trưởng thích ứng với khí hậu; đồng thời, đề xuất các cơ hội để tăng cường phát triển tài chính hướng tới sự phát triển tương thích với biến đổi khí hậu, bao gồm các cơ chế tài chính sáng tạo như trái phiếu xanh, quỹ đầu tư xanh, đầu tư tác động và tài chính kết hợp. Sau cùng, bài viết đề xuất một số khuyến nghị chính sách đối với Việt Nam nhằm tăng cường phát triển tài chính hướng tới tăng trưởng thích ứng với khí hậu.
1163 Chuyển “tư duy sản xuất nông nghiệp” sang “tư duy kinh tế nông nghiệp” : một số vấn đề lý luận, thực tiễn và những đề xuất / Đỗ Kim Chung // .- 2023 .- Số 542 - Tháng 07 .- Tr. 3-13 .- 330
Bằng tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn nghiên cứu và phát triển nông nghiệp, bài viết chỉ ra rằng: hiện nay tư duy sản xuất nông nghiệp vẫn tồn tại trong hoạch định, quản lý và nghiên cứu nông nghiệp. Nhà nước thiên về quản lý, chỉ đạo, hướng cung hơn là kiến tạo và hướng cầu. Các nghiên cứu lấy “năng suất cao” hơn là “lợi nhuận cao” làm tiêu chí lựa chọn công nghệ. Tư duy này làm cho nông nghiệp phát triển không bền vững. Tư duy kinh tế nông nghiệp được dựa trên quy luật kinh tế thị trường và hướng cầu, coi trọng hiệu quả kinh tế, xã hội và môi trường. Nhà nước giữ vai trò “kiến tạo” cho phát triển nông nghiệp. Để phát triển một nền nông nghiệp xanh, có trách nhiệm, minh bạch và bền vững, cần thiết phải chuyển tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy kinh tế nông nghiệp bằng việc đổi mới hoạch định chính sách, quản lý và nghiên cứu nông nghiệp theo hưởng tôn trọng quy luật thị trường, tăng cường đầu tư công và dịch vụ công cho nông nghiệp, cập nhật kiến thức kinh tế nông nghiệp cho cán bộ quản lý và nghiên cứu nông nghiệp, đổi mới tiêu chí đánh giá khi giao và nghiệm thu các đề tài nghiên cứu khoa học nông nghiệp ở các cấp.
1164 Kinh tế tuần hoàn ở Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp lần thứ tư / Hoàng Ngọc Hải, Hồ Thanh Thủy // .- 2023 .- Số 542 - Tháng 07 .- Tr. 30-39 .- 330
Nghiên cứu này đánh giá các cơ hội và thách thức đối với Việt Nam trong khai thác 32 công nghiệp lần thứ tư thúc đẩy kinh tế tuần hoàn phát triển vì nó giúp: a) quản lý tài nguyên và sử dụng chất thải; b) phân tích dữ liệu; c) tạo ra một cách tiếp cận mới trong chuỗi cung ứng và quản lý nguyên vật liệu. Tuy nhiên, Việt Nam hiện tại: (i) chưa có đã đủ khung khổ pháp lý thống nhất về phát triển kinh tế tuần hoàn và cách mạng công nghiệp lần thứ tư, cũng như gắn kết chúng lại với nhau; (ii) trình độ công nghệ thấp, không đồng bộ, chậm đổi mới; (iii) chất lượng lao động tại Việt Nam, bao gồm lao động ở các ngành có đặc thù kinh tế tuần hoàn còn thấp; (iv) đầu tư ứng dụng cách mạng công nghiệp lần thứ tư và khoa học - công nghệ cho kinh tế tuần hoàn nói riêng còn thấp, cơ cấu chưa phù hợp.
1165 Phân tích lợi ích – chi phí cho giải pháp hạ tầng xanh nhằm giảm thiểu rủi ro ngập lụt ở Thành phố Cần Thơ / Nguyễn Hoàng Diễm My, Trần Hữu Tuấn, Valeria M. Toledo-Gallegos, Tobias Börger, Đinh Diệp Anh Tuấn // .- 2023 .- Số 313 - Tháng 07 .- Tr. 80-90 .- 657
Đánh giá lợi ích và chi phí của giải pháp cơ sở hạ tầng xanh nhằm giảm ngập tại Thành phố Cần Thơ. Phương pháp thí nghiệm lựa chọn được áp dụng để nhận diện các lợi ích sinh thái và cả phương diện phi tiện ích gắn với cơ sở hạ tầng xanh. Kết quả khảo sát cho thấy người dân sẵn lòng chi trả cho các cải thiện sinh thái gắn với cơ sở hạ tầng xanh, với thuộc tính về kiểm soát giảm ngập được đánh giá cao nhất. Kết quả phân tích lợi ích-chi phí cho thấy các lợi ích của cơ sở hạ tầng xanh tại Cần Thơ mang lại là cao hơn đáng kể so với chi phí. Kết quả của nghiên cứu đóng góp thông tin quan trọng cho việc ra các quyết định cải thiện không gian xanh, quy hoạch đô thị và cung cấp cơ sở hạ tầng xanh nhằm tối đa hóa phúc lợi của cư dân đô thị và tối thiểu hóa các mức ngập tại đô thị, đặc biệt trong bối cảnh biến đổi khí hậu.
1166 Sự tin tưởng và quyết định sử dụng đòn bẩy tại thị trường chứng khoán Việt Nam / Phùng Thái Minh Trang, Nguyễn Hữu Tho, Nguyễn Văn Hóa // .- 2023 .- Số 313 - Tháng 07 .- Tr. 2-14 .- 332
Tin tưởng thị trường chứng khoán đóng góp cho sự phát triển của thị trường chứng khoán nói riêng và nền kinh tế đất nước nói chung. Tuy nhiên, nghiên cứu về sự tin tưởng thị trường chứng khoán của nhà đầu tư cá nhân còn hạn chế. Do đó, nghiên cứu lấp khoảng trống bằng cách kiểm tra mối quan hệ giữa sự tin tưởng và sử dụng đòn bẩy trên thị trường chứng khoán. Ba phương pháp được sử dụng là hồi quy đa biến, hồi quy logit và cấu trúc tuyến tính. Dựa vào dữ liệu 415 nhà đầu tư cá nhân đang giao dịch tại thị trường chứng khoán Việt Nam, nghiên cứu tìm thấy sự tin tưởng thị trường chứng khoán ảnh hưởng trực tiếp đến giao dịch cổ phiếu thường xuyên và gián tiếp đến sử dụng đòn bẩy. Kết quả này đồng nhất với cả ba phương pháp và bao gồm các biến kiểm soát. Bên cạnh đó, một số nhân khẩu học như giới tính, tuổi, kinh nghiệm đầu tư, kiến thức tài chính và yêu thích rủi ro cũng có ảnh hưởng. Nghiên cứu hàm ý đến các nhà làm chính sách trong việc kiểm soát và nâng cao chất lượng các công ty niêm yết và môi giới để giữ vững lòng tin của nhà đầu tư và tham gia thị trường chứng khoán nhiều hơn.
1167 Tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời và rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam / PGS.TS. Lâm Chí Dũng, TS. Võ Hoàng Diễm Trinh // .- 2023 .- Số 13 - Tháng 7 .- Tr. 11-17 .- 332.12
Nghiên cứu sử dụng phương pháp phân tích kinh tế lượng dựa trên dữ liệu bảng không cân bằng của 26 ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam giai đoạn 2007 - 2021 để phân tích tác động của cấu trúc sở hữu đến khả năng sinh lời và rủi ro của các NHTM. Trong đó, cấu trúc sở hữu được phân tích theo: (i) Đặc trưng của cổ đông: Sở hữu nhà nước, sở hữu nước ngoài, sở hữu nhà đầu tư trong nước; (ii) Theo mức độ tập trung sở hữu trên mẫu các NHTM cổ phần Việt Nam trong giai đoạn 2007 - 2021.
1168 Giải pháp niêm yết cổ phiếu trên thị trường nước ngoài của các ngân hàng thương mại cổ phần Việt Nam / TS. Nguyễn Thị Hồng Vinh, TS. Trần Hồng Hà // .- 2023 .- Số 13 - Tháng 7 .- Tr. 28-34 .- 332.6
Phân tích một số điều kiện niêm yết tại các SGDCK lớn như New York, London và Singapore. Dựa vào các điều kiện niêm yết, nghiên cứu sẽ đánh giá khả năng niêm yết của các NHTMCP Việt Nam cũng như chỉ ra các thuận lợi và khó khăn trong việc niêm yết cổ phiếu trên thị trường nước ngoài. Qua đó, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm thúc đẩy hoạt động niêm yết cổ phiếu trên thị trường nước ngoài của các NHTMCP Việt Nam.
1169 Nhầm lẫn áp dụng pháp luật về tính lãi suất tiền gửi và điều kiện chuyển nhóm nợ trong cấp tín dụng tại ngân hàng thương mại Việt Nam / Lê Hữu Nghĩa, Lê Thanh Trà, Vũ Văn Đạt // .- 2023 .- Số 14 - Tháng 7 .- Tr. 27-33 .- 332.4
Việc áp dụng pháp luật về tính lãi suất tiền gửi và thực hiện chuyển nhóm nợ trong cấp tín dụng tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam có thể được thực hiện theo hướng nhầm lẫn so với quy định hiện hành của pháp luật. Nghiên cứu này chỉ ra tính nhầm lẫn nhằm ủng hộ quy định về cách tính thời hạn áp dụng theo Bộ luật Dân sự năm 2015: Nếu như ngày thanh toán đến hạn của khoản tiền gửi tiết kiệm hay tiền gửi có kỳ hạn trùng với ngày nghỉ làm việc của NHTM và điều kiện chuyển nhóm nợ cần thiết phải đảm bảo thời gian thử thách trong thực tế thông qua phương pháp phân tích luật và phương pháp đối chiếu giữa các quy định pháp luật đang có hiệu lực.
1170 Giải pháp tăng cường huy động vốn tiền gửi để thực hiện tín dụng chính sách tại Chi nhánh Ngân hàng Chính sách xã hội thành phố Cần Thơ / Phan Thị Hồng Thảo, Lăng Chánh Huệ Thảo, Nguyễn Thị Thu Hương // .- 2023 .- Số 14 - Tháng 7 .- Tr. 36-43 .- 332.4
Bài viết tập trung phân tích thực trạng hoạt động huy động vốn tiền gửi tại Chi nhánh NHCSXH thành phố Cần Thơ trong giai đoạn 2018 - 2022 thông qua các chỉ tiêu định tính và định lượng. Trên cơ sở đánh giá những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tiền gửi tại Chi nhánh.